Thứ Năm, 3 tháng 10, 2013

Ngữ pháp N3 - Tuần 1 - Ngày thứ ba

Tuần 1: Ngày thứ ba
Có các mẫu ~みたい(~mitai)、~らしい (~rashii)、~っぽい(~ppoi)

I. Mẫu ~みたい (~mitai)
Mẫu này sử dụng để nói điều gì đó trông giống như cái gì khác. Bạn đừng nhầm mẫu này với từ 見たい (mitai) - muốn xem nhé.

Cấu trúc ngữ pháp: ~みたい(~mitai) thường đi sau động từ, danh từ và tính từ (đã được đưa về 普通形(futsuukei - thể thông thường) rồi nhé).
Có 3 cách dùng ở đây:
(+) đứng ở cuối câu: ~みたいだ (mitai da)
(++) đứng ở giữa câu, sử dụng như 1 trợ từ: ~みたいに (~mitai ni)
(+++) đứng ở giữa câu, sử dụng như 1 tính từ đuôi な(A-na). 
Tất nhiên trong trường hợp này đi sau nó sẽ là 1 danh từ: ~みたいな N (~mitai na N)


Nói thì lằng nhằng, nhưng xem ví dụ sẽ hiểu rõ hơn 
1. もう売り切れみたい。(= もう売り切れのようだ)
<Mou urikire mitai = (Mou urikire no you da)>
Looks like it's sold out already. 
Hình như nó đã được bán hết.

2. ヴァンちゃんみたいに日本語が上手くなりたい。(=ヴァンち ゃんのように~)
<Vân-chan mitai ni nihongo ga umaku naritai. (= Vân-chan no you ni~)>
I wish I could speak Japanese like Vân-chan.
Tôi muốn tôi có thể nói tiếng Nhật giỏi như Vân. 

3. ここの砂はみたいなをしている。(=星のような~)
<Koko no suna wa hoshi mitai na katachi wo shite iru. (= hoshi no you na~)>
The grains of sand in this area is star-shaped.
Những hạt cát ở đây có hình ngôi sao.



II. Mẫu ~らしい (~rashii)
Dùng để trình bày sự suy đoán từ những điều đã nhìn thấy hoặc nghe thấy.

Cấu trúc ngữ pháp: ~らしい (rashii) thường đi sau động từ, danh từ và tính từ đã được đưa về 普通形(futsuukei).
Hay gặp nhất là N らしい (N rashii).

Ví dụ
1. 今日は、らしい暖かい日でした。(=本当に春と感 じ る)
<Kyou wa haru rashii atatakai hi deshita. (=hontou ni haru to kanjiru)>
Today was a very warm and spring-like day.
Hôm nay là một ngày rất ấm áp và giống như mùa xuân.

2. 私は女性らしい洋服はあまり着ない。(=皆が女性の 服 だと感じる)
<Watashi wa josei rashii youfuku wa amari kinai. (= Minna ga josei no fuku da to kanjiru)>
I don't wear many feminine clothes.
Tôi không hay mặc những bộ quần áo nữ tính.



III. Mẫu ~っぽい (~ppoi)
(+) Mang nghĩa cảm thấy như là ~ ; Thấy như là .... Nhưng ~っぽい(~ppoi) hay dùng cho người hơn và chỉ dùng trong văn nói.
Hay gặp nhất là 子供っぽい (kodomoppoi)、女っぽい(onnappoi) và 男っぽい (otokoppoi).
Trường hợp này thì ~っぽい(~ppoi) đi sau danh từ hoặc tính từ đuôi い(A-i)i đã bỏ い(i) đi rồi.
(+) Đôi khi ~っぽい(~ppoi) dùng để diễn tả cái gì đó dễ làm hoặc thường xảy ra.
Lúc đó, động từ thể V-masu bỏ masu đi và thêm ~っぽい(~ppoi) vào đằng sau.

Ví dụ:
1. あの小学生は、大人っぽい。(=大人みたいだ)
<Ano shougakusei wa otonappoi. (= otona mitai da)>
That child (primary school student) acts very adult-like.
Em học sinh tiểu học kia trông rất người lớn.

2. この料理はっぽくていやだ。(=油が多い感じがして)
<Kono ryouri wa aburappokute iya da (=Abura ga ooi kanji ga shite)>
I don't like this dish. It is too greasy.
Tôi không thích món ăn này, nó có quá nhiều dầu.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét