Chủ Nhật, 30 tháng 3, 2014

Những câu nói tiếng nhật thông dụng

これ/それ/あれは なんですか
kore/sore/are wa nan desuka.
này/đó/ kia là gì vậy?
http://tinyurl.com/p4k2y22

これ/それ/あれ を ください。
kore/sore/are wo kudasai.
vui lòng lấy tôi cái này/đó/kia.

おいそがしいところ、おそれいります
oisogashii tokoro, osore irimasu
http://tinyurl.com/nb22693
Cảm ơn bạn đã dành thời gian.

おそれいりますが、Oさんを おねがいいたします.
osore irimasuga, O san o onegai itashimasu.
http://tinyurl.com/on5quwc
xin lỗi, nhưng tôi muốn nói chuyện với ông/bà O.

それはとってもいい話だ。
それ は とっても いい はなし だ。
sore wa totte mo ii hanashida.
http://tinyurl.com/pf5aja4
đó thực sự là một câu chuyện hay (tốt đẹp).

A:また きて くださいね。
B:ありがとうございます。それでは しつれいします。
http://tinyurl.com/mzjowfm
A: lại đến nữa nhé.
B: cảm ơn bạn. giờ tôi sẽ đi đây.

それは いいですね.
sorewa ii desune.
http://tinyurl.com/q4nmvlp
điều đó nghe tốt (tuyệt) nhỉ.

それは いけませんね.
sorewa ikemasen ne.
http://tinyurl.com/o298k5k
điều đó nghe tệ (không hay) nhỉ

A:ぜんぶで 2,500えんです。
B:(クレジットカードを だして) これで おねがいします。
http://tinyurl.com/o4w5cnk
A: zenbu de 2500 en desu. Của quí khách hết 2500 yen.
B: (Kurejittokādo wo dashite) korede onegaishimasu.
(mở ví móc thẻ tín dụng đưa ra) tôi sẽ trả như thế này.

これで おわります
korede owarimasu
dến đây là kết thúc/ chúng ta sẽ kết thúc ở đây.
かいぎは これで おわります。
kaigi wa korede owarimasu.
cuộc họp dến đây là kết thúc.
http://tinyurl.com/q8l8um5

これで よろしいでしょうか .
korede yoroshii deshouka.
có ổn (vừa đủ) không?
おゆの おんどは、これで よろしいでしょうか。
oyuno ondo wa korede yoroshii deshouka.
Nước trong bồn tắm vừa đủ ấm không.

Chào buổi sáng

おはよう ございます.
o hayou gozaimasu.

Nghe nói: http://tinyurl.com/ohayougaimasu

Nói vắn tắt với bạn bè dùng おはよう thôi cũng dc.

-- Chào buổi trưa (Từ 12g trưa đến trước 6g tối)

こんにちは.

konnichiwa.

Nghe nói: http://tinyurl.com/l985nnf

Ngoài ra nó có nghĩa là Xin Chào = Hello

-- Chào Buổi tối (từ 6g tối đến nửa đêm)

こんばんは.

konbanwa

nghe nói: http://tinyurl.com/prss3n2

-- Tạm biệt

さようなら.

sayounara.

Nghe nói: http://tinyurl.com/pw634w2

-- Hẹn gặp lại.

じゃ、また

Ja, mata

(+ khoảng thời gian)

ví dụ

Hẹn gặp ngày mai

また あした あいましょう.

Mata ashita aimashou.

nói vắn tắt また あした. mata ashita

Nghe nói: http://tinyurl.com/qdz7v72

-- Chúc ngủ ngon

おやすみなさい.

oyasunasai.

Nghe: http://tinyurl.com/pecoly7

-- Xin lỗi đã làm phiền (dùng khi muốn nhờ vả ai đó hay vô ý lỡ làm gì phật ý người kia như đạp trúng chân, đổ cà phê ra ngoài.... trong phần nghe có nhiều ví dụ thao khảo thêm)
すみません
sumimasen.

Nghe: http://tinyurl.com/q7qytql

-- Cảm ơn

ありがとう ございます

arigatou gazaimasu.

Nghe: http://tinyurl.com/l8emvw8

Có thể nói vắn tắt là ありがとう cũng dc nếu thân thiết.

khi ai đó tặng quà như dịp sinh nhật mình thể hiện sự thành ý hoặc tỏ ý lịch sự thì thêm từ どうも - doumo

どうも ありがとございます

doumo arigato gozaimasu.

Xin cảm ơn bạn. / Cảm ơn bạn rất nhiều.

khi được cảm ơn, người kia sẽ tỏ ý khiêm nhường đáp lại:

いいえ, どういたしまて.

iie,doitashimashite.

không có chi đâu mà.

nghe: http://tinyurl.com/l9e4ekm

-- Bạn khẻo không?

おげんきですか? (Từ お thêm ở trước chỉ sự lịch sự)

ogenki desu ka?

Nghe (bấm loa ở khung thoại): http://tinyurl.com/l8ogteo

はい,げんきです.

Nghe: http://tinyurl.com/m7coach

hai, genki desu. Vâng tôi khỏe.

ngoài ra, còn có thể trả lời

はい, おかげさまです.

Hai, O kagesama desu. Vâng, Nhờ ơn trời tôi vẫn khỏe.

Nghe http://tinyurl.com/pl8qvj6

-- Người Nhật TRƯỚC khi ăn uống gì đều nói:

いただきます.

itadakimasu.

Nghe: http://tinyurl.com/ms2nkpg

Cảm ơn đã cho tôi đồ ăn/đồ uống này. Hàm ý sự thành kính biết ơn trước công sức người nấu, người làm ra đồ ăn cho mình ăn như nông dân, ngư dân v..v....

-- Người Nhật SAU khi ăn uống gì đều nói:

ごちそうさま.

gochisousama.

Nghe: http://tinyurl.com/k22sc9v

Tôi đã dùng bữa xong (cảm ơn về đồ ăn đã dọn ra)

-- Hỏi tên người khác.

おなまえ は なんですか?

onamae wa nan desuka?

Nghe: http://tinyurl.com/kblmetj

お từ thêm chỉ sự lịch sự.

なまえ : tên người.

なん : gì.

Tôi tên là.... (ví dụ: tôi là A)

わたしは A です.

Nghe: http://tinyurl.com/lm4r9xl

わたし : tôi

Tên mình thì không dùng thêm san, chan.... Những từ đó chỉ người khác cho lịch sự, thân mật ví dụ: anh B thì mình sẽ nói là B san, nữ nhỏ hơn mình hay trong bạn thân thì có thế gọi là chan như C chan.

-- Giới thiệu bản thân trước mọi người

はじめまして. わたしは A です. どぞよろしく.

Hajimeshite. Watashi wa A desu. Dozoyoroshiku.

Xin chào mọi người. Tôi là A. Mong mọi người sẽ giúp đỡ/ chỉ bảo thêm.

Nghe: http://tinyurl.com/lthlrlw

Phân biệt dùng sumimasen すみません và gomenasai ごめんなさい
sumimasen すみません và gomenasai ごめんなさい đều có nghĩa tương đồng là xin lỗi, nhưng sumimasen thì nó trang trọng lịch sự và tôn trọng người nghe hơn và dùng khi xin lỗi khiêm nhường, người nói không cảm thấy thực sự có lỗi như kêu phục vụ....., gomenasai thì chỉ dùng khi thân thiết như bạn bè trang lứa hoặc người thân mình cảm thấy có lỗi, đôi khi có thể là Gomen ne hoặc Gomen. Đối với người lớn hoặc cấp trên thì nên dùng Sumimasen hoặc Moushiwake Arimasen もうしわけ ありません chỉ sự kính trọng.

Từ vựng Tiếng Nhật chuyên ngành Công nghệ thông tin dành cho các bạn học IT

Từ vừng chuyên ngành Công nghệ thông tin dành cho các bạn học IT hoặc những bạn sử dụng máy tính, các thuật ngữ cơ bản và thường xuyên sử dụng hàng ngày trong lĩnh vực IT.
1.戻る return, trở về
2.戻り値 giá trị trả về (của 1 function)
3.印刷 print
4.参照 peference
5.更新 update
6.編集 edit
7.画面 screen, màn hình
8.検索 search
9.新規 new
10.登録 add, registration
11.新規登録 add new, input new
12.修正 modify, sửa chữa
13.一覧 list
14.追加 add
15.開く open
16.確認 confirm
17.画像 image
18.解除 cancel, hủy bỏ
19.障害 bug
20.変更  change
21.仕様書 bảng thiết kế (document)
22.削除 delete
23.項目 item
24.接続 connection
25.貼り付け paste
26.降順 sort (sắp xếp giảm dần)
27.昇順 sort (sắp xếp tăng dần)
1. インデント indent, thụt đầu dòng
2. HTTPリクエスト HTTP request
3. プロトコル、通信規約 protocol
4. ソースコード source code
5. 元に戻す、ロールバック rollback
6. 構成、成分、コンポーネント component
7. コンソールアプリケーション console application
8. プロパティー property
9. ドメイン domain
10.マップ map
11.トランザクション、取引 transaction
12.ブラウザ browser
13.木をパースする duyệt cây (ex: cây nhị phân,...)
14.メールパーザ duyệt mail
15.スパン span
1. 表/テーブル table
2. 列/コラム column
3. 行/ロー row
4. レコード   recod
5. 主キー khóa chính
6. フィルード field
7. 外部キー khóa ngoại
8. 一意キー unique key
9. リレーショナル relational
10. コネ connection
1. アスタリスク dấu hoa thị
2. モーダル modal dialog
3. イベント event
4. ガイド guide
5. 背景色 màu nền background
6. 破棄 cancel
7. レジストリ registry
8. フォーマット format
9. 引数 argument
10. 整数型 biến kiểu integer
11. 初期値 giá trị khởi tạo
12. 実数 số thực
13. 再現 tái hiện lại (bug,...)
14. if文のネスト vòng lặp if lồng nhau
15. アクセス権 quyền truy xuất
16. アクセス件 điều kiện truy xuất
17. ノットイコール khác (!=)
18. 小なり nhỏ hơn (<)
19. 小なりイコール nhỏ hơn hoặc bằng (<=)
20. イコール bằng (=)
21. 大なり lớn hơn (>)
22. 大なりイコール lớn hơn hoặc bằng (>=)
23. 余り chia lấy dư
24. 暗黙 mặc định ngầm
25. 演算子 operator, toán tử
1. Architecture アーキテクチャー
2. Outline アウトライン
3. Access アクセス
4. Actor アクター
5. Assignment アサイン
6. Address アドレス
7. Application アプリケーション
8. Approach アプローチ
9. Questionnaire アンケート
10.Event イベント
11. Image イメージ
12. Install インストール (する)
13. Internet インターネット
14. Internet explorer インターネット・エクスプローラー
15. Interface インターフェース
16. Intranet イントラネット
17. Infrastructure インフラ
18. Implementation インプリメンテーション、実現方法, 実装。
19. Web ウェブ
20. Excel エクセル
21. Error エラー
23. End user エンドユーザ
24. Object オブジェクト
25. Option オプション
26. Operator オペレータ(ー)

Thứ Bảy, 29 tháng 3, 2014

Tiếng nhật hay - Cách đọc tiếng nhật hiệu quả

Tất cả chỉ là bổ nghĩa

Cái khó nhất khi nhìn một câu tiếng Nhật là gì? Bạn không phân tích được nó. Khoan đã, tôi sẽ nói về tiếng Việt. Muốn phân tích được một câu tiếng Nhật, thì bạn phải tập phân tích câu tiếng Việt trước. Takahashi sẽ phân tích thế nào?

Tôi sẽ chia ra thành các vế câu (phrase) và hiểu ý nghĩa từng vế câu một. Và trong mỗi vế, tôi chỉ phân tích xem cái gì bổ nghĩa cho cái gì. Chỉ có thế thôi.

Khó nhất là cắt được ra!

Tôi lấy ví dụ:

善良に生きるのは万病の一番良い治療だ。裏で悪いことをするなど不良の生き方をするのは悲劇への近道だ。
Zenryō ni ikiru no wa manbyō no ichiban ii chiryōda. Ura de warui koto o suru nado furyō no ikikata o suru no wa higeki e no chikamichi da.
To be a good man is the best way to cure every illness. To be evil such as doing bad things behind people is a shortcut to tragedy.
Sống lương thiện là cách chữa trị tốt nhất cho mọi căn bệnh. Sống bất lương như làm việc xấu sau lưng người khác là con đường tắt dẫn đến bi kịch.

Đây là 2 câu đơn. Có chủ đề và phần mô tả tính chất/hành động phía sau. Ở câu thứ 2, phân tích bổ nghĩa thế này: "như làm việc xấu sau lưng người khác" là bổ nghĩa cho "sống bất lương". Và "sống bất lương" là chủ đề (là chủ ngữ luôn).

"dẫn tới bi kịch" là bổ nghĩa cho "con đường ngắn nhất" (làm rõ nghĩa là dẫn tới đâu). Và phân tích thêm thì "ngắn nhất" là tính từ bổ nghĩa cho con đường. Câu rút gọn chỉ là: [Sống bất lương] là [con đường].

Tóm lại, tất cả chỉ là bổ nghĩa! Bạn phân tích được cái gì bổ nghĩa cho cái gì thì bạn thắng. Nếu không, bạn sẽ hiểu không đúng hay không đầy đủ.

Ví dụ khác:

私たちは過去から立ち上がるものであり、空虚から立ち上がるものではない。
Watashitachi wa kako kara tachiagaru mono deari, kūkyo kara tachiagaru mono dewanai.
We all rise from the past, not from nothingness.
Chúng ta là những người đi lên từ quá khứ chứ không phải đi lên từ hư không.

Ở đây có 2 vế câu, một là "những người đi lên từ quá khứ", và một là "không phải đi lên từ hư không". Cả hai phrase này đều làm vị ngữ cho chủ đề "chúng ta".

Tương quan các vế câu

Chúng ta cũng phải học một chút về tương quan giữa các vế câu.

Ví dụ: Hôm nay đẹp trời nhưng tôi không muốn ... ngồi nhà.

Ở đây có 2 vế câu: (1) Hôm nay đẹp trời (2) Tôi không muốn ngồi nhà. Đây là 2 vế câu đối lập, nên sử dụng "nhưng". Trong tiếng Nhật thì "nhưng" có thể là:

  • Phrase1 が、Phrase2
  • Phrase1けど、Phrase2
  • Phrase1けれど、Phrase2
  • Phrase1けれども、Phrase2
  • Phrase1ものの、Phrase2 (mặc dù Phrase1, Phrase2)
  • Phrase1にもかかわらず、Phrase2 (bất chấp Phrase1, Phrase2)
  • ....

Rất phong phú mà tôi chưa liệt kê hết. Mỗi cách có một sắc thái khác nhau một chút.

Và bạn phải chú ý ngữ nghĩa của câu trên. "Nhưng" có nghĩa là chỉ sự đối lập. Thế có nghĩa là đúng ra thì "trời đẹp" thì "tôi muốn ngồi nhà", chỉ có hôm nay là ngoại lệ (vì lý do gì đó). Tức là, từ cách sử dụng từ, chúng ta phán đoán được người nói là người thế nào, đúng không? Đó gọi là ngữ nghĩa. Tất nhiên, bạn có thể thấy câu trên buồn cười hoặc nhảm nhí, nhưng sao bạn chắc là không có những người chỉ mong trời nắng đẹp để ... ngồi nhà?

Cũng có các vế câu chỉ nguyên nhân và kết quả:

Tôi muốn đổi đời nên (tôi) quyết định đi du học.

Ở đây sử dụng "nên" để tách vế nguyên nhân và vế kết quả. Tiếng Nhật thì sẽ dùng から (nghĩa đen: từ đâu, từ thời gian nào):

人生を変えたいから、留学することにした。
Jinsei wo kaetai kara, ryuugaku suru koto ni shita.

Có nhiều cách chỉ nguyên nhân, hệ quả khác như:
  • Phrase1ので、Phrase2
  • Phrase1_plainため、Phrase2
  • Phrase1。したがってPhrase2
  • Phrase1。よってPhrase2
  • ...
Nhìn chung, nếu chịu khó quan sát Takahashi thì các bạn sẽ thấy đa phần tôi chỉ dùng câu đơn, hay cùng lắm là 2 vế câu. Ngoài đó ra thì toàn là bổ ngữ (dùng bổ nghĩa) mà thôi. Nếu bỏ hết bổ ngữ thì vế câu vô cùng đơn giản như tôi đã nói từ rất lâu:

VẾ CÂU = [CHỦ ĐỀ] + [TÍNH CHẤT / HÀNH ĐỘNG]

(Hay là Vế câu = [Chủ đề / Chủ ngữ] + Vị ngữ)

Chú ý là, tôi coi tính chất và hành động có vai trò giống nhau về ngữ nghĩa, chỉ phân ra tính từ hay động từ để chia cho đúng thôi.

Ví dụ: Bông hoa đẹp.

Ở câu này, tôi có thể không coi "đẹp" là tính chất, mà tôi coi như hành động cũng không có gì khác mấy. Vẫn chỉ là công thức trên mà thôi. Phân ra tính chất và hành động chỉ liên quan tới vai trò ngữ pháp và cách dùng từ ngữ. Ví dụ tiếng Nhật tính chất kết thúc sử dụng "desu" còn động từ (hành động) thì chia là Vます.

Cắt ra rồi thì thấy rất đơn giản!

Bí quyết đọc hiểu:

Phân tích câu = Phân tích vế câu + Phân tích bổ nghĩa

Trợ từ "wa" và "towa", "N to iu no wa" Học tiếng nhật Online

Trợ từ "wa" và "towa", "N to iu no wa"

Nは~、Nとは~、Nというのは~、Phraseということは~

Nhìn có vẻ phức tạp và dễ nhầm lẫn. Để Saroma Lang giải thích cho các bạn.

Nとは~ 

Nとは~ dùng để định nghĩa. Sau đó phải là một vế (phrase) để định nghĩa cho N. Ví dụ (lấy từ Wikipedia):

置換反応(ちかんはんのう)とは有機化学において、化合物の同一原子上で置換基が置き換わる化学反応のことを指す。

Phản ứng thế LÀ chỉ phản ứng hóa học....

Cấu trúc trên là Nとは・・・・のことを指す N towa ... no koto wo sasu
"sasu" ở đây là "chỉ, biểu thị".

Ví dụ khác:
Wi-Fiは、 無線LANの規格のひとつ。 = Wifi là một quy cách LAN không dây.
(Đây là câu lược).

Tóm lại là N towa [định nghĩa].

Do đó, khi tìm kiếm từ không biết, bạn tìm theo cú pháp: [Từ muốn tra]とは
Tìm cách này là ra định nghĩa nhanh nhất.

Thế Nとは~ khác gì với Nは~? Tại sao không dùng Nは~ cho nó tiện?

Lý do là, Nは~ thì N là CHỦ ĐỀ, chứ không phải là cách định nghĩa. Ví dụ "Watashi wa sushi ga suki desu" (Tôi thích cơm cá sống) thì Watashi là CHỦ ĐỀ chứ không phải định nghĩa "Tôi là ...".

Watashi wa gakusei desu = Tôi là học sinh: Cũng là một câu kể, không phải định nghĩa.

Còn nếu định nghĩa phải là: Watashi towa [định nghĩa, ví du: "một từ để chỉ nhân xưng thứ nhất"].

[N/Phrase]というのは~

"Cái gọi là N ~". Dùng để nhấn mạnh.
刺身というのは日本料理の一種です。Sashimi to iu no wa Nihon ryouri no isshu desu.
Cái gọi là sashimi là một loại món ăn Nhật.

Cấu trúc này cũng dùng biến một vế câu (phrase) thành danh từ, từ đó làm chủ đề của câu được.

Ryuugaku suru to iu no wa totemo ii desu yo.
Cái gọi là đi du học thì rất tốt đấy.

(Thông thường Ryuugaku suru koto wa ~).

[VN/Phrase]ということは~

"Việc Phrase ~" / "Việc gọi là Phrase ~". Dùng để nhấn mạnh.
Ryuugaku to iu koto wa ~ = Việc du học ~
Ryuugaku suru toiu koto wa ~ = Việc đi du học ~

Từ gốc của いう là "nói", ~という ~ to iu nghĩa là "nói rằng", "nói là".

Thứ Bảy, 22 tháng 3, 2014

Các trạng từ chỉ mức độ nhiều ít trong tiếng nhật

[TRẠNG TỪ MỨC ĐỘ] + [TÍNH TỪ]
Ví dụ: かなり+高い

Các trạng từ tiếng Nhật chỉ mức độ cao ("rất")
Danh sách: とても 非常に 大変 極めて(きわめて) あまり あまりにも 凄く(すごく) 凄い(すごい) 超(ちょう)
Romaji: totemo, hijou ni, taihen, kiwamete, amari, amari ni mo, tata, sugoku, sugoi
Ý nghĩa và tương ứng tiếng Việt:
1. とても totemo = "rất"
2. 非常に hijou ni = "vô cùng" (kanji: phi thường)
Ví dụ: 非常に難しい = vô cùng khó
3. 極めて kiwamete = "cực", "cực kỳ"
極めて混雑 = cực kỳ hỗn loạn
4. あまり、あまりにも amari, amari ni mo = quá mức
あまりにもひどい言葉 = lời nói quá mức khủng khiếp
あまり暑いところ = nơi nóng quá mức
Chú ý là mẫu "amari ... nai" là "không ... lắm: Khi "amari" đi với phủ định thì chỉ mức độ không cao lắm.
5. 大変 taihen = kinh khủng
Ví dụ: 大変うれしい = vui sướng kinh khủng
Chú ý là nếu "taihen" đứng trước làm trạng từ cho tính từ thì nó là trạng từ, còn nếu nó đứng một mình thì nó là tính từ với ý nghĩa "kinh khủng" (terrible).
6. 凄く、凄い sugoku, sugoi = "tuyệt"
凄くおいしい / 凄いおいしい = ngon tuyệt
"sugoi" đứng riêng không kèm tính từ thì có nghĩa là "tuyệt", "tuyệt vời" (là một tính từ).
7. 超 chou (kanji: siêu) = "siêu", "~ kinh", "~ khiếp" (chỉ dùng trong ngôn ngữ nói)
超つまらない映画 = bộ phim chán kinh

Các trạng từ tiếng Nhật chỉ mức độ "khá"
Danh sách: かなり、割と(わりと)、相当(そうとう)、結構(けっこう)
Romaji: kanari, wari to, soutou, aru teido, kekkou
Ý nghĩa và tương ứng tiếng Việt: 
1. かなり kanari = "khá"
Đấy là từ khá thông dụng: かなり使う言葉ですね!
2. 割と warito = "kha khá", thường dùng trong so sánh
wari có nghĩa là "tỷ lệ chiếm phần", "wari to" là chiếm một phần kha khá, thường dùng để so sánh.
3. 相当 soutou = "tương đối", "khá" (kanji: tương đương)
相当暑い = tương đối nóng
4. 結構 kekkou = "khá", dùng trong ngôn ngữ nói
結構古いんだね = khá cũ nhỉ

Các trạng từ tiếng Nhật chỉ mức độ "trung bình"
Danh sách: 多少(たしょう) ある程度(あるていど)
Romaji: tashou, aru teido
Ý nghĩa và tương ứng tiếng Việt:
1. 多少 tashou = "ít nhiều" (kanji: đa thiểu)
多少 cũng có thể dùng như danh từ.
2. ある程度 aru teido = "một mức độ nhất định"
ある程度涼しい = mát ở một mức độ nhất định

Các trạng từ tiếng Nhật chỉ mức độ "ít"
Danh sách: 少し(すこし) ちょっと 微妙に(びみょうに) 妙に(みょうに)
Romaji: sukoshi, chotto, wazuka, bimyou ni, myou ni
Ý nghĩa và tương ứng tiếng Việt:
1 少し sukoshi = chút xíu
少しだるい = hơi mỏi chút
2 ちょっと chotto = chút xíu
Giống "sukoshi" nhưng dùng trong ngôn ngữ nói hay các tình huống thân mật suồng sã.
3 微妙に bimyou ni = hơi ~ một chút
微妙に辛い = hơi cay chút
4 妙に myou ni: Giống "bimyou ni"

鬼婆と小僧 - Onibaba to kozou - Mụ quỷ và tiểu tăng

Truyện cổ tích Nhật Bản


鬼婆と小僧 Onibaba to kozou - Mụ quỷ và tiểu tăng

あるお寺に、こぞうさんがいました。ある日、おしょう様に
山をこえたとなりの村へお使いに行くように言われました。
「山には、人を食べるおにばばがいるから、このおふだを三枚もって行きなさい。
願い事を言えばかならずかなえてくれよう」
Aru otera ni, kozou-san ga imashita. Aru hi, oshou-sama ni, yama wo koeta tonari no mura e otsukai ni iku you ni iwaremashita.
"Yama ni wa, hito wo taberu onibaba ga iru kara, kono ofuda wo sanmai motte ikinasai. Negaigoto wo ieba kanarazu kanaete kureyou"

Ở một ngôi chùa nọ có một tiểu tăng ở đó. Một hôm, tiểu tăng được hòa thượng sai đi mua hàng ở thôn kế bên bên kia núi.
"Ở trong núi có một con quỷ cái chuyên ăn thịt người, con hãy cầm ba tấm bùa này mà đi.
Chỉ cần con ước điều gì là chắc chắn sẽ thành hiện thực."


お寺 otera: ngôi chùa, "tera" là chùa nhưng trong tiếng Nhật hay thêm "o" như là một cách nói tự nhiên (osake: rượu, oyasumi: đi nghỉ, obon: lễ hội obon, oshigoto: công việc,...). Thêm "o" cũng là cách để cách nói trở nên lễ phép, lịch sự.
こぞう(小僧) kozou: Tiểu tăng, ở đây "zou" là từ Hán Nhật còn "ko" thì lại dùng từ thuần Nhật (ko = nhỏ).
おしょう様 = 和尚様 = oshousama: Hòa thượng, "oshou" là cách đọc chữ "hòa thượng" khi người Nhật mượn chữ Hán từ thời nhà Đường khi đạo Phật truyền bá vào nước Nhật (thông thường phải đọc là "washou"). "sama" là để chỉ người quyền cao chức trọng hay đáng tôn trọng (= "ngài").
山をこえたとなりの村: Làng kế bên ở bên kia núi, "tonari no mura" là "làng kế, làng bên" còn "yama wo koeta" chỉ tính chất "vượt qua ngọn núi", tức là "bên kia núi".
お使いに行く: Đi mua hàng
行くように言われました: Được sai đi (... suru you ni: với mục đích làm gì, được sai làm gì; ... to iwareru: bị bảo là, bị sai làm gì đó)
おにばば: Quỷ cái, "baba" nghĩa là "bà bà"
行きなさい: "Đi đi", "~nasai" (shinasai) là mẫu dùng sai bảo người dưới. (Với người trên: shite kudasai).
願い事を言えばかならずかなえてくれよう: 
negaigoto = lời cầu nguyện, ước nguyện
negaigoto wo iu: cầu
kanarazu: chắc chắn
kanaeru: thành hiện thực (mong ước, ước mơ, lời cầu xin)
kureyou: kureru deshou, kureru darou (dạng nói kiểu cách)



こぞうさんが、山道を歩いていくと、道ばたにおばあさんがすわっていました。
「こぞうさん、こぞうさん、ちょっと手をかしておくれでないか。
家まで帰るのに足がいたくなってあるけなくなってしまったよ」
おばあさんは、そう言いました。
Kozou-san ga, yamamichi wo aruite iku to, michibata ni obaasan ga suwatte imashita.
"Kozou-san, kozou-san, chotte te wo kashite okure dewanai ka?
Ie made kaeru no ni ashi ga itaku natte arukenaku natte shimatta yo"
Obaasan wa, sou iimashita.

Tiểu tăng đang đi bộ đường núi thì có một bà lão ngồi ở ven đường.
"Tiểu tăng, tiểu tăng, có thể giúp bà một chút không.
Bà đang đi về nhà thì chân bị đau nên không đi nổi nữa đâu"
Bà lão nói vậy với tiểu tăng.


山道を歩いていくと: Khi đang đi đường núi (yamamichi), "~ suru to" là "khi đang ~"
道ばた = michibata: Ven đường, "hata" là "ven, bên, góc", ở đây là nối từ nên hata thành bata
手をかして: "te wo kasu" là "cho mượn tay", tức là giúp đỡ
ちょっと手をかしておくれでないか: "okure denai ka" là dạng kiểu cách của "kurenai ka"
= chotto te wo kashite kurenai ka (cháu giúp bà chút được không)
家まで帰るのに: Khi đang về nhà; "~ suru no ni" là vào lúc làm gì (thì có gì đó xảy ra.)
足がいたくなってあるけなくなってしまったよ:
足がいたくなって = Chân bị đau (đang đi thì bị đau nên dùng "itaku naru")
arukenaku natte: Không đi bộ được nữa (arukenai = không thể đi bộ, naru ở đây để chỉ là đang đi được thì chuyển qua không đi được nữa, chú ý là "naru" = "trở nên")
shimatta: Chuyện gì xảy ra "mất rồi"
あるけなくなってしまった: Bà không đi nổi mất rồi!


こぞうさんは、おばあさんの手を引いてあげました。
「あっちだよ」と、おばあさんは、道を教えてくれました。
でもその道は、どんどん山のおくへ向かっています。
Kozou-san wa, obaasan no te wo hiite agemashita.
"Atchi da yo" to, obaasan wa, michi wo oshiete kuremashita.
Demo, sono michi wa, dondon yama no oku e mukatte imasu.

Tiểu tăng dắt tay bà lão đi.
"Phía kia đấy", bà lão chỉ đường cho tiểu tăng.
Nhưng mà con đường đó càng ngày càng đi sâu vào trong núi.


あっちだよ: atchi da yo = achira da yo, tiếng Nhật khi nói hay nói achira = atchi (phía kia), sochira = sotchi (phía đó, quý vị), kochira = kotchi (phía này, "tôi")
yama no oku: trong núi, sâu trong núi (oku = bên trong, trong góc)
mukau: hướng về, đi về phía


こうして、とうとう山おくのいっけんのあばらやに着きました。
「ありがとうよ。でも、もうすぐ日がくれる。夜道はあぶないから、
今夜はここにおとまり」
おばあさんに言われて、こぞうさんはしかたなく、
おばあさんの家にとまることにしました。
Kou shite, toutou yamaoku no ikken no abaraya ni tsukimashita.
"Arigatou yo. Demo, mou sugu hi ga kureru. Yomichi wa abunai kara, kon'ya wa koko ni otomari"
Obaasan ni iwarete, kozou-san wa shikata naku, obaasan no ie ni tomaru koto ni shita.

Cứ như vậy cuối cùng tới một túp lều ở sâu trong núi.
"Cám ơn nhé. Nhưng mà trời sắp tối rồi. Đường ban đêm nguy hiểm lắm, tối nay cháu ngủ lại đây đi"
Bà lão nói vậy với tiểu tăng, tiểu tăng chẳng còn cách nào khác đành phải ở lại nhà bà lão.


とうとう: cuối cùng 
日がくれる = hi ga kureru: Trời sắp tối (mặt trời lặn)
しかたなく = shikata naku (shikata ga nai): Không còn cách nào khác (shikata = cách làm, cách xử lý)
おばあさんの家にとまることにしました。= Quyết định ngủ lại nhà bà lão
... ni suru: Quyết định (làm gì)


夜中に、こぞうさんはふと目を覚ましました。
すると、シャッシャッという音がします。
ふすまの穴からとなりの部屋をのぞいてみると
やさしそうなおばあさんは、
鬼ばばのすがたになって、
ほうちょうをといでいるではありませんか。
「きっと、私を食べるつもりだ」
Yonaka ni, kozou-san wa futo me wo samashimasita.
Suru to, shasshatto iu oto ga shimasu.
Fusuma no ana kara tonari no heya wo nozoite miru to,
yasashisou-na obaasan wa,
onibaba no sugata ni natte,
houchou wo toide iru dewa arimasen ka?
"Kitto, watashi wo taberu tsumori da"

Giữa đêm tiểu tăng bất chợt thức giấc.
Chú liền nghe thấy tiếng xoẹt xoẹt.
Chú nhìn trộm qua lỗ trên vách thì thấy bà lão hiền từ đã biến thành hình một con quỷ cái và không phải nó đang mài dao đó sao?
"Chắc chắn là định ăn thịt mình"


ふと目を覚ましました: Bất chợt tỉnh giấc, tiếng Nhật cũng dùng những từ tượng hình, tượng thanh, ở đây là "futo" để chỉ sự bất chợt
シャッシャッという音: tiếng "xoẹt xoẹt", đây là từ tượng thanh shasshatto = xoẹt xoẹt
となりの部屋をのぞいてみる: Thử nhìn trộm phòng bên, "shite miru" là "thử làm gì"
ほうちょうをといでいるではありませんか: "Không phải đang mài dao đó sao?", đây là cách kể chuyện theo kiểu nói thay cho chú tiểu.


「おばさん、おばあさん、おしっこ」
こぞうさんは、そう言っておばあさんを呼びました。
「しかたないね、まよわないようにこのなわでしばって
あげるから、便所にいっておいで
鬼ばばは、こぞうさんのこしのところをなわで
しばってやりました。
"Obaasan, obaasan, oshikko"
Kozou-san wa, sou itte obaasan wo yobimashita.
"Shikata nai ne, mayowanai you ni kono nawa de shibatte ageru kara, bensho ni itte oide"
Onibaba wa, kozou-san no koshi no tokoro wo nawa de
shibatte yarimashita.

"Bà ơi, bà ơi, cháu đi tè"
Tiểu tăng nói vậy để gọi bà lão.
"Vậy phải đi thôi, để cháu không lạc thì bà sẽ buộc cho cháu sợi dây thừng này, cháu đi nhà tiêu rồi quay lại nhé"
Mụ quỷ buộc sợ dây thừng vào eo của tiểu tăng.


しかたない: không có cách khác = "vậy phải đi thôi"
まよわないように: để không bị lạc, "you ni" là "để, với mục đích là"
nawa de shibatte ageru: Buộc cho bằng dây thừng, "shite ageru" là làm gì "cho" ai, ageru là chỉ làm gì vì lợi ích của ai đó
itte oide = itte kite: Đi rồi quay lại nhé, "oide" là dạng thân mật của "kite"
しばってやりました: shite yaru là làm gì cho người có vị thế thấp hơn, ở đây là "buộc cho bằng dây thừng"


こぞうさんは、便所にはいるとこしをしばっているなわをといて、
柱にしばりつけるとそこへおしょうさんにもらったおふだを一枚はさみました。
「どうか、あの鬼ばばが何か言ったら、まだまだと答えてください」
 そうして、こぞうさんは、こっそりにげだしました。
Kozou-san wa, bensho ni hairu to koshi wo shibatte iru nawa wo toite,
hashira ni shibari-tsukeru to soko e oshou-san ni moratta ofuda wo ichimai hasamimashita.
"Douka ano onibaba ga nanika ittara, mada mada to kotaete kudasai". Soushite, kozou-san wa, kossori nigedashimashita.

Tiểu tăng vào nhà tiêu liền cởi sợi dây thừng buộc ở eo, buộc vào cột rồi kẹp một tấm bùa mà hòa thượng đưa cho vào.
"Nếu mà mụ quỷ đó nói điều gì thì xin hãy bảo là vẫn chưa, vẫn chưa"
Làm vậy xong tiểu tăng bí mật chạy trốn đi.


便所にはいると: "Vừa vào nhà tiêu liền", "to" diễn tả sự làm gì "liền" ngay sau một hành động
柱にしばりつけると: buộc vào cột rồi, "to" ở đây là "rồi", diễn tả hành động liên tiếp; "tsukeru" là đính vào, dán vào, ghép vào, cho vào, shibari-tsukeru là buộc vào, tiếng Nhật hay dùng ghép động từ như thế này.


「まだかい、こぞうさん」
鬼ばばが声をかけると、柱が答えます。
「まだ、まだ」
「まだかい、こぞうさん」
「まだ、まだ」
こうしている間に、こぞうさんはどんどん遠くまでにげていきました。
"Mada kai, kozou-san"
Onibaba ga koe wo kaeru to, hashira ga kotaemasu.
"Mada, mada"
"Mada kai, kozou-san"
"Mada, mada"
Kou shite iru aida ni, kozou-san wa dondon tooku made nigete ikimashita.

"Xong chưa hả tiểu tăng?"
Mụ quỷ hỏi thì cây cột liền trả lời "Vẫn chưa, vẫn chưa".
"Xong chưa, tiểu tăng?"
"Vẫn chưa, vẫn chưa"
Trong lúc như vậy, tiểu tăng càng ngày càng chạy trốn đi xa.


mada ka i = mada ka: Xong chưa, ở đây "ka i" là cách hỏi người lớn nói với người dưới, như là "Xong chưa hả". Cảnh sát thẩm tra tội phạm cũng hay dùng "ka i". (= "hả?")

やっとこぞうさんがいないことに気づいた鬼ばばは、こぞうさんを追いかけました。
その早いこと早いこと、見る間にこぞうさんに追いついてきました。
もう少しで、鬼ばばの手がこぞうさんにとどきそうになったとき、
こぞうさんはおふだを投げて言いました。
 「大きな川を作ってください」
Yatto kozou-san ga inai koto ni kizuita onibaba wa, kozou-san wo oikakemashita.
Sono hayai koto hayai koto, miru aida ni kozou-san ni oitsuite kimashita.
Mou sukoshi de, onibaba no te ga kozou-san ni todokisouni natta toki,
kozou-san wa ofuda wo nagete iimashita. "Ooki-na kawa wo tsukutte kudasai"

Cuối cùng thì mụ quỷ cũng phát hiện ra tiểu tăng không có ở đó, liền đuổi theo.
Rất nhanh chóng vừa nhìn thấy tiểu tăng là mụ đã đuổi kịp.
Khi còn chút xíu nữa thì tay mụ quỷ tóm được tiểu tăng thì tiểu tăng liền ném ra một tầm bùa và nói: "Xin hãy tạo ra một dòng sông lớn"


やっとこぞうさんがいないことに気づいた鬼ばば: Mụ quỷ, cuối cùng cũng phát hiện ra tiểu tăng không có ở đó, ... Đây là cách nói hay dùng trong tiếng Nhật: Cụm bổ nghĩa bổ nghĩa trực tiếp cho chủ thể (thay vì tách ra 2 cụm như tiếng Việt hay tiếng Anh ở trên)
もう少しで = mou sukoshi de: Còn chút xíu nữa
鬼ばばの手がこぞうさんにとどきそうになったとき: Khi tay mụ quỷ sắp chạm tới tiểu tăng
te ga todoku: tay với tới ..., todokisou: có vẻ chạm tới, sắp chạm tới (Động từ hàng "i" + "sou": Sắp, có vẻ sắp)


すると、鬼ばばの目の前に大きな川ができました。
鬼ばばは、その川を泳いでわたらなければなりません。
そのすきに、こぞうさんは、どんどん遠くまでにげていきました。
Suru to, onibaba no me no mae ni ookina kawa ga dekimashita.
Onibaba wa sono kawa wo oyoide wataranakereba narimasen.
Sono suki ni, kozou-san wa, dondon tooku made nigete ikimashita.

Lập tức có một con sông lớn xuất hiện trước mặt mụ quỷ.
Mụ quỷ phải bơi qua con sống đó.
Trong lúc đó tiểu tăng chạy trốn càng ngày càng xa.


dekiru = có thể, xuất hiện, (cơm, thức ăn) chín; diễn tả khả năng có thể làm gì hoặc là có cái gì đó xuất hiện (như cơm chín)
nigete iku: nigeru là chạy trốn, nigete iku là chỉ sự "chạy trốn đi" (khỏi nơi đang đứng), ngược lại sẽ là "nigete kuru" = "chạy trốn đến". Trong tiếng Nhật "iku", "kuru" chỉ hướng "đi", "đến" của hành động, ví dụ "Kaimono shite kita" = "Tôi vừa đi mua hàng về đây".
suru to = Vừa đó thì = Lập tức


川をわたった鬼ばばが、またまた追いついてきました。
もう少しで、鬼ばばの手が、こぞうさんの背中にとどきそうになったとき、
こぞうさんは最後のおふだを投げて言いました。
「大きな砂山を作ってください」
すると、大きな砂山ができて、鬼ばばはすべってころんで
なかなかこぞうさんに追いつけません。
Kawa wo watatta onibaba ga, mata mata oitsuite kimashita.
Mou sukoshi de, onibaba no te ga, kozou-san no senaka ni todokisou-ni natta toki, kozou-san wa saigo no ofuda wo nagete iimashita.
"Ookina sunayama wo tsukutte kudasai"
Suru to, ookina sunayama ga dekite, onibaba wa subette koronde nakanaka kozou-san ni oitsukemasen.

Mụ quỷ, vừa qua được sông, lại đuổi tới nơi.
Khi chút xíu nữa là tay mụ lại chạm được vào lưng tiểu tăng,
tiểu tăng ném nốt tấm bùa cuối cùng và nói:
"Xin hãy tạo ra một núi cát lớn"
Lập tức một núi cát lớn xuất hiện, mụ quỷ trượt ngã lăn,
không sao có thể đuổi kịp tiểu tăng.


mata = lại
oitsuku = đuổi kịp
oitsuite kita = đuổi kịp tới ("kuru" = "tới")
nakanaka = mãi mà vẫn (không làm được gì) (naka = ở giữa, bên trong)


そのすきに、こぞうさんはお寺にかけこみました。
そしておしょうさんに言いました。
「おしょうさん、おしょうさん鬼ばばに追いつかれそうです」
「よしよし、そこのおしいれにかくれていなさい」
Sono suki ni, kozou-san wa otera ni kakekomimashita.
Soshite oshou-san ni iimashita.
"Oshou-san, oshou-san, onibaba ni oitsukaresou desu"
"Yoshi yoshi, soko no oshiire ni kakurete inasai"

Trong lúc đó, tiểu tăng chạy vào trong chùa và nói với hòa thượng:
"Hòa thượng, hòa thượng, con sắp bị mụ quỷ đuổi kịp rồi"
"Được rồi được rồi, con trốn vào trong cái tủ quần áo kia đi"


kakekomu: Chạy vào, "kakeru" là chạy thật nhanh, komu = vào
oitsukaresou: thể bị động, "sắp bị đuổi kịp"
kakurete inasai: inasai là dạng sai bảo của "iru" (= "ở"), ở đây là trốn vào tủ rồi ở trong đó
yoshi yoshi = "tốt, tốt", hay "được rồi, được rồi" (yoshi = yoi = tốt), chỉ dùng cho người trên nói với người dưới

こぞうさんが、押入にかくれたとたん、鬼ばばが飛びこんできました。
「やい、おしょう、こぞうがにげてこなかったか」
「いや、だれもこなかった」
「うそをつけ、うそをつくとおまえから食べてしまうぞ」
Kozou-san ga, oshiire ni kakureta totan, onibaba ga tobikonde kimashita.
"Yai, oshou, kozou ga nigete konakatta ka?"
"Iya, daremo konakatta"
"Uso wo tsuke, uso wo tsuku to omae kara tabete shimau zo"

Tiểu tăng vừa trốn vào tủ xong thì mụ quỷ chạy như bay vào.
"Này, hòa thượng, tiểu tăng có chạy tới đây không?"
"Không, không có ai tới cả"
"Cứ nói dối đi, nói dối thì tao sẽ ăn thịt mày trước đấy"


kakureta totan = vừa trốn xong thì..., "totan" chỉ vừa làm gì xong thì có việc gì xảy ra
tobikomu = bay vào, ở đây là "chạy như bay vào"
nigete konakatta?: konai là phủ định của "kuru" (tới, đến) = có chạy trốn tới đây không
おまえから: "Từ mày đi", ở đây là "ăn mày trước", kara = "từ, kể từ"
食べてしまうぞ: "zo" là cách nói nhấn mạnh là sẽ làm gì (chỉ dùng trong tình huống suồng sã, thân mật)


「じゃあ、わざくらべをしよう。私が負けたら、私を食べても良いぞ。
そうだな、お前は豆に化けられるか?あんな小さなものに化けるのはむずかしいだろう」
そう言われて、鬼ばばは、
「何を、豆だと。そんなのは簡単だ」
と言いながら、とんぼ返りをしました。
すると、あっという間に小さな豆になってしまいました。
"Jaa, waza-kurabe wo shiyou. Watashi ga maketara, watashi wo tabete mo ii zo.
Sou da na, omae wa mame ni bakerareru ka? Anna chiisa-na mono ni bakeru no wa muzukashii darou"
Sou warete, onibaba wa,
"Nani wo, mame da to? Sonna no wa kantan da"
to iinagara, tombo-gaeri wo shimashita.
Suruto, atto iu ma ni, chiisa-na mame ni natte shimaimashita.

"Vậy thì, chúng ta hãy đọ phép thuật. Nếu tao thua thì mày có thể ăn thịt tao đấy. Thế nào, mày có biến thành hạt đậu được không? Biến thành hát đậu bé tẹo như vậy khó lắm đấy nhỉ?"
Vừa nghe vậy mụ quỷ liền nói "Cái gì? Hạt đậu ấy à? Việc đó dễ lắm" rồi lượn một vòng. Lập tức mụ biến thành hạt đậu bé tẹo.


wazakurabe: waza = phép thuật, kurabe = đọ, so
tombogaeri: lượn một vòng, "tombo" là con chuồn chuồn, kaeri (gaeri là biến âm của kaeri khi ghép sau chữ khác) = lượn vòng, đây là từ chỉ sự lượn người một vòng giống như chuồn chuồn, là một trong những cách sử dụng phép thuật


それを見たおしょうさんは、さっと手をのばして豆をつまむと口にほうりこんで、
むしゃむしゃ食べてしまいました。
 ---おしまい---
Sore wo mita oshou-san wa, satto te wo nobashite mame wo tsumamu to kuchini hourikonde, musha musha tabete shimaimashita. --- oshimai ---

Hòa thượng, vừa nhìn thấy thế, nhanh tay cầm hạt đậu bỏ vào miệng nhai mất tiêu.
---Hết---

Ý nghĩa câu chuyện (SAROMA JCLASS):
真の強さは力ではなく、頭脳です。
Shin no tsuyosa wa chikara dewanaku, zunou desu.
Sức mạnh thực sự không phải là ở cơ bắp mà là ở đầu óc.


Ở câu chuyện trên, hòa thượng đã đánh vào điểm yếu của đối thủ, đó là lòng tham và tính hiếu thắng.

Bổ sung (21-03-2014): Tiểu tăng cũng rất thông minh sáng láng, mới cứu được bản thân mình. Vì lá bùa thứ 2 tạo ra dòng sông lớn không có tác dụng nên tiểu tăng "rút kinh nghiệm" dùng là bùa thứ 3 để tạo ra đống cát lớn có vẻ có tương lai hơn rất nhiều!