Thứ Sáu, 30 tháng 5, 2014

Cách dùng trợ từ NI và DE trong tiếng Nhật

Cách dùng trợ từ NI và DE trong tiếng Nhật


Có quá nhiều phát sinh vướng mắc trong cách dùng trợ từ trong tiếng Nhật. Nếu dùng trợ từ sai trong nhiều trường hợp người nghe sẽ không hiểu chúng ta đang đề cập về vấn đề gì. Do vậy bài viết sau về sự khác nhau giữa trợ từ で và に hy vọng sẽ giúp mọi người cách sử dụng đúng.

I . Trợ từ で

1. Chỉ nơi diễn ra hành động:

*Nơi chốn cụ thể

大学で勉強する。Daigaku de Nihongo o benkyòsuru.
Học Tiếng Nhật ở Trường đại học

これはあのデパートで買った。
Kore wa ano depàto de katta.
Cái này mua ở cửa hàng bách hoá kia.

*Nơi chốn trừu tượng

会議 で意見を上る。
Kaigi de Iken wo noboru.
Trình bầy ý kiến ở hội nghị.

2. Chỉ mức tối đa nhất (ví dụ: cổ xưa nhất, cao nhất, nổi tiếng Nhất...) tại một thời điểm đã được xác định

Hanoi では、この大学が一番古い。
Hanoi dewa, kono daigaku ga ichiban furui.
Ở Hà Nội, trường đại học này là lâu đời nhất.

3. Chỉ phương tiện, cách thức, phương pháp được sử dụng

はしで食べます。
Hashi de tabemasu.
Ăn bằng đũa.


4.Chỉ phạm vi

この仕事はに時間でできます。
Kono shigoto wa nijikan de dekimasu.
Công việc này có thể làm trong 2 giờ.


5.Chỉ nguyên nhân, lý do

事故で会社に遅れた。
Jiko de kaisha ni okureta.
Vì có sự cố (nên) tôi đã đến công ty muộn.


6.Chỉ chủ thế của hành động

*Trường hợp là cá nhân

一人でフランス語を勉強した。
Hitori de Furansugo wo benkyòshita.
(Anh ta) tự mình học tiếng Pháp

*Trường hợp là một nhóm

クラス是認で映画を見に行く。
Kurasu zenin de, eiga wo mi ni iku.
Tất cả lớp đi xem phim.

7.Chỉ vật liệu, nguyên liệu được sử dụng

このいすは木でできている。
Kono isu wa ki de dekiteiru.
Cái ghế này được làm bằng gỗ.

8.Chỉ trạng thái của hành động

車は凄いスピードで走り去った。
Kuruma wa sugoi supìdo de hashirisatta.
Xe đã chạy đi với tốc độ khủng khiếp.


II. Cách dùng trợ từ に:

1. Chỉ điểm tồn tại của người hoặc vật:

*Nơi chốn cụ thể

田中社長は今会社にいる。
Tanaka shachò wa ima kaisha ni iru.
Bây giờ giám đốc Tanaka đang có mặt ở công ty.

*Nơi chốn trừu tượng:
先月田中さんは課長の地位に就いた。
Sengetsu Tanaka san wa kachò no chii ni tsuita.
Tháng trước, ông Tanaka đã lên chức trưởng phòng.

2. Dùng thay thế cho で ( trường hợp động từ mang tính chất tĩnh):

ランさんはハノイにすんでいる。
Ran san wa Hanoi ni sunde iru.
Cô Lan đang sống ở Hà Nội.

椅子に座る。
Isu ni suwaru.
Ngồi xuống ghế.

会社に勤める。
Kaisha ni tsutomeru.
Làm việc ở công ty.
屋根に雪がつもる。 
Yane ni yuki ga tsumoru.
Tuyết phủ trên mái nhà.

机に置く。
Tsukue ni oku.
Đặt xuống bàn.

3.Chỉ thời điểm hàng động xảy ra hay số lần, mức độ tiến hành của hành động:

ひこうきは10時につく。
Hikòki wa jùji ni tsuku.
Máy bay đến lúc 10 giờ.

一日に三回この薬を飲む。
Ichinichi ni sankai kono kusuri wo nomu.
Uống thuốc này 3 lần trong 1 ngày.

4.Chỉ điểm đến hay nơi đến của hành động:

プールに行く。
Pùru ni iku.
Đi đến bể bơi.

5.Chủ hành động trong câu chủ động hoặc câu sai khiến:

となりの人に足を不磨ら他。
Tonari no hito ni ashi wo fumarata.
Bị người bên cạnh dẫm vào chân.

弟に自動車を洗わせた。
Otòto ni jidòsha wo arawaseta.
(Tôi) Bảo em trai rửa xe ô tô.

6. Chỉ trạng thái hoặc kết quả của sự thay đổi:

信号が赤いにかわる。
Shingò ga akai ni kawaru.
Đèn báo hiệu chuyển sang màu đỏ.

将来医者になるつもりだ。
Shòrai, isha ni naru tsumori da.
Trong tương lai, (tôi) có ý định sẽ trở thành bác sỹ.

7. Chỉ đối tượng hướng tới của hành động:

ランさんの家に電話をかけた。
Ransan no ie ni danwa wo kaketa.
(Tôi) đã gọi điện thoại đến nhà chị Lan.

8. Chỉ hướng hành động từ bên ngoài vào bên trong hay từ một nơi rộng hơn vào nơi nhỏ hơn:

電車に乗る。
Densha ni noru.
Đi lên tàu điện.
Chú ý: Trong trường hợp nghĩa ngược lại ta dùng trợ từ を

9. Chỉ mục đích của hành động:

映画を見に東京に行く。
Eiga wo mi ni Tòkyò ni iku.
Đi Tokyo để xem phim.

10. Chỉ mục đích của hành động nhưng danh từ đứng trước là danh động từ:

買い物に行く。
Kaimono ni iku.
Đi mua hàng.

ゴルフに行く。
Gorufu ni iku.
Đi chơi gôn.

11. Chỉ cơ sở hành động được diễn ra:

きょうていによって決められた。
Kyòtei ni yotte kimerareta.
Đã được quyết định trên cơ sở hiệp định

Thứ Bảy, 26 tháng 4, 2014

Học Ngữ Pháp Tiếng Nhật N4 "Bài 5"



16. ~とおもう(と思う)~: Định làm ~

 Giải thích:
Mẫu câu này được dùng để bày tỏ ý định của người nói và biểu thị rằng ý định của người nói đã được hình thành thừ trước lúc nói và hiện tại vẫn tiếp diễn, được dùng cho ngôi thứ nhất.
Ví dụ:
Tôi đang định đi nhật du học
日本に留学すると思う。
Tôi định vào làm ở trường đại học
大学で働くと思う。
Tôi định đi biển vào kỳ nghỉ này
今度の休みに海へ行こうと思う。
Tôi định đi nhà sách bây giờ.
今から書店へ行こうと思う。
 Chú ý:
Mẫu câu 「~とおもっています」có thể được dùng để biểu thị ý định của người thứ ba
Chị ấy đang định đi du lịch
彼女は旅行へ行こうと思っています。

17. ~つもり: Dự định ~, quyết định ~

 Giải thích:
Chúng ta dùng [Động từ thể nguyên dạng つもりです] để điễn đạt ý định làm một việc gì đó và [Động từ thể ないつもり] để diễn đạt ý định không làm việc gì đó.
Ví dụ:
Sang năm tôi định đi du lịch Châu Âu.
来年はヨーロッパへ旅行するつもりです。
Thuốc lá thì tôi định không bao giờ hút nữa
タバコは、もう決してすわないつもりです。
Sau chỗ này, anh còn đến viện bảo tàng mĩ thuật nữa phải không?
これから、美術館へもいらしゃいますか?
Vâng, tôi định như thế
ええ、そのつもりです。

18. ~よてい(予定): Theo dự định ~, theo kế hoạch ~

Giải thích:
Chúng ta dùng mẫu câu này để nói về dự định, kế hoạch.
Ví dụ:
Tôi dự định đi du lịch
私は旅行へ行く予定です。
Năm sau tôi dự định đi Nhật
来年日本へ行く予定です。
Tôi dự định mua đồng hồ mới
新しい時計を買う予定です。
Tôi dự định sẽ gửi tài liệu vào ngày mai
明日に書類を送付する予定です。
Theo kế hoạch thì cuối tháng này tôi nghĩ làm
今月に仕事がやめるつもりです。

19. ~てあげる: Làm cho (ai đó)

 Giải thích:
Dùng diễn tả hành động mình làm gì cho ai đó.
 Ví dụ:
Tôi giúp Kim
キムさんを手伝ってあげました。
Tôi mang hành lý cho bạn
友達の荷物を持ってあげました。
Tôi sẽ cho bạn mượn sách nếu bạn thích
よけるば、本を貸してあげる。
Tôi chụp hình cho e gái mình
私は妹さんに写真を撮ってあげました。
 Chú ý:
Chỉ sử dụng ngang hàng hoặc với người thấp hơn mình

Thứ Sáu, 25 tháng 4, 2014

Học Ngữ Pháp Tiếng Nhật N4 "Bài 4"

12. ~でしょう~:  Có lẽ ~
 Giải thích:
Dùng để diễn đạt sự suy xét, phán đoán của người nói căn cứ vào thông tin có được.
Ở dạng nghi vấn, dùng để hỏi về sự suy xét, phán đoán của người nghe.
Ví dụ:
Ngày mai có lẽ trời sẽ đẹp
明日天気がいいでしょう。
Có lẽ 6h anh ấy sẽ về tới
6時までには彼は帰ってくるでしょう。 

13. ~しか~ない:  Chỉ ~

 Giải thích:
「しか」 được dùng sau danh từ, lượng từ v.v..., và vị ngữ của nó luôn ở thể phủ định. Nó nhấn mạnh phần đứng trước, giới hạn phần đó và phủ định những nội dung khác còn lại. Nó thay thế cho các trợ từ 「が」, 「を」và được thêm vào sau các trợ từ khác. Khác với 「だけ」được dùng với sắc thái khẳng định thì 「しか」được dùng với sắc thái phủ định. 
Ví dụ:
Buổi sáng tôi chỉ uống cà phê mà thôi
朝はコーヒーしか飲まない。
Tôi chỉ có thể đợi 10 phút mà thôi
10分しか待てません。
Những chuyện như thế này chỉ có thể nói với bạn bè mà thôi
こんなことは友達にしか話せません。
Mấy tiệm ở khu vực đó chỉ mở cửa tới 6 giờ
あそこの店は6時までしかやっていない。
Bộ phim này, phải 18 tuổi trở lên mới xem được.
この映画は18歳からしか見ることはできない。

14. ~ておく (ておきます)~: Làm gì trước ~

Giải thích:
Dùng để diễn tả việc hoàn thành xong một động tác hoặc một hành vi cần thiết nào đó trước một thời điểm nhất định.
Dùng để diễn tả việc hoàn thành xong một động tác cần thiết nào đó để chuẩn bị cho lần sử dụng sau, hoặc một giải pháp tạm thời nào đó.
  Dùng để diễn tả việc giữ nguyên hoặc duy trì một trạng thái.
 Ví dụ:
Tôi định học tiếng Nhật trước khi đi Nhật
日本へ行く前に日本語を習っておくつもりです
Tài liệu đó tôi sẽ xem sau, nên anh hãy để ở đó.
その書類はあとで見ますから、そこに置いておいて下さい。
Rượu vang này uống lạnh mới ngon, nên hãy cho vào tủ lạnh trước
このワインは冷たい方がいいから、飲むときまで冷蔵庫にいれておこう。
Tôi đã vẻ sẵng bản đồ trên bảng nhắn tin để cho Yoshiko vẫn tìm được, dù có đến trễ.
よし子が遅れて来てもわかるように、伝言板に地図を書いておいた。
 Chú ý:
Trong văn nói thì 「~ておきます」biến thành「~ときます」
Anh sẽ nói chuyện trước với mẹ em nhé
お母さんに話しとくね。

15. ~よう~:  Hình như, có lẽ ~ 

 Giải thích:
「~ようです」 là cách nói biểu thị sự suy đoán mang tính chủ quan, dựa trên thông tin mà người nói nhận bằng giác quan của mình. Đôi khi phó từ 「どうも」, với nghĩa là không rõ nội dung mà mình nói là sự thật hay không được dùng kèm theo trong mẫu câu này.
 Ví dụ:
Về điểm này có thể nói như sau.
この点については次のようなことが言えよう。
Ở vùng ven núi cò lẽ sẽ có tuyết rơi.
山沿いでは雪になるよう。
Có lẽ từ đầu buổi chiều thời tiết sẽ tốt trên khắp cả nước.
午後からは全国的に晴れよう
Chú ý:
Sự khác nhau giữa「~そうです」 và 「~ようです」
 「~そうです」 diễn đạt sự suy đoán trực quan dựa trên quan sát thị giác của mình về cử chỉ hoặc dáng vẻ.
「~ようです」 diễn đạt sự suy đoán của người nói dựa trên thông tin mà mình nghe được hay đọc được.

Phân biệt tự động từ và tha động từ trong tiếng nhật

Cách phân loại về ngữ nghĩa của động từ.
Tự động từ (自動詞, ji-doushi)
Tha động từ (他動詞, ta-doushi)
-------------------
Tha động từ ("Tha" = "khác") là động từ chỉ sự tác động của một chủ thể và một đối tượng khác, ví dụ "taberu":
りんごを食べた。
Tôi ăn táo.
Tự động từ ("Tự" = tự thân) là động từ không phải là sự tác động lên đối tượng khác mà diễn tả hành động tự thân của chủ thể, ví dụ "okiru":
朝5時に起きた。
Tôi thức dậy lúc 5 giờ sáng.
----------------------
Cách phân biệt tự động từ Jidoushi và tha động từ Tadoushi
Các bạn chỉ cần nắm rõ ý nghĩa của động từ là sẽ biết nó là tự động từ hay tha động từ. Tha động từ thì thường đi kèm với đối tượng (và trợ từ đối tượng cách "wo") còn tự động từ thì không. Chú ý là, đối tượng có thể bị lược (ví dụ khi đối tượng là "tôi") nên cách duy nhất để các bạn không nhầm lẫn là các bạn phải biết ý nghĩa của động từ. Tôi xin lấy hai ví dụ sau:
起きる:Thức giấc
起こす:Đánh thức
Các bạn có thể thấy "Tự động từ - Tha động từ" thường đi thành một cặp như trên.
(1) 5時に起きます。
Tôi thức giấc vào lúc 5 giờ. (Tự động từ)
(2) 5時に起こしてください。
Xin hãy đánh thức tôi dậy vào lúc 5 giờ. (Tha động từ)
Các bạn sẽ thắc mắc ở câu 2 làm gì có đối tượng nào, nhưng thực ra ở câu 2 đối tượng "tôi" bị lược đi:
(2) 5時に起こしてください。=5時に私を
起こしてください。

-----------------------
Trong tiếng Nhật, tự động từ và tha động từ thường đi thành một cặp. Ví dụ:
終わる:xong, kết thúc
終える:làm cho xong, (làm cho) kết thúc

-----------------------
Bạn có cần phân biệt tự động từ và tha động từ trong tiếng Nhật không?
Câu trả lời của tôi là "không", bạn chỉ cần biết nghĩa của động từ đó. Tôi xin lấy ví dụ sau:
(1) 実現する
(2) 夢が実現する
Bạn nghĩ động từ trên nghĩa là gì? Sẽ có nhiều bạn nhìn chữ kanji và nói "jitsugen suru" nghĩa là "thực hiện", và (2) "Yume ga jitsugen suru" là "Ước mơ thực hiện". Thực ra (1) "jitsugen suru" không phải là "thực hiện" mà là "được thực hiện" (tức là bị động trong tiếng Việt).

(1) 実現する = Được thực hiện
(2) 夢が実現する = Ước mơ được thực hiện
Còn "thực hiện" phải là "実現させる" (jitsugen saseru, tức là dạng 使役 = shieki (sai khiến) trong tiếng Nhật.
Nếu các bạn nhớ rằng:
実現する = Được thực hiện
実現させる = Thực hiện
thì các bạn sẽ không nhầm lẫn nữa.

----------------
Người Nhật có hay nhầm lẫn loại động từ?
Có, ví dụ từ 実現する ở trên hay bị nhầm thành:
夢を実現する
Thực ra phải là: 夢を実現させる
Cách nhầm này cũng tương tự trong tiếng Việt với hai cách nói sau:
Ước mơ đã được thực hiện. (Đúng)
Ước mơ đã thực hiện. (Sai)
Tương tự với động từ "owaru" (xong, kết thúc):
宿題が終わった。
Bài tập về nhà đã xong.
宿題を終わらせた。
Tôi đã làm cho xong bài tập về nhà.
終わる=xong, kết thúc
終わらせる(=終える):làm cho xong, làm cho kết thúc

------------------------
* Một số điều cần nhớ về tự động từ và tha động từ
(1) Tự động từ trong tiếng Nhật = Bị động trong tiếng Việt
実現する= Được thực hiện
(2) Tha động từ tiếng Nhật có thể được tạo ra bằng dạng sai khiến (shieki) của tự động từ
終わる= xong (tự động từ)
終わらせる= làm cho xong (tha động từ)
実現する= được thực hiện (tự động từ)
実現させる= thực hiện (tha động từ)
(3) Tự động từ và tha động từ thường đi thành một cặp
Ví dụ: 叶う (kanau, thành sự thực), 叶える(kanaeru, làm cho thành hiện thực)
夢が叶う:Ước mơ thành hiện thực
夢を叶える:Biến ước mơ thành hiện thực

Từ tượng hình tượng thanh trong tiếng nhật くよくよ(kuyokuyo)


Còn trạng từ hôm nay là くよくよ(kuyokuyo) thường đi với ~する(suru)
Diễn tả tâm trạng lúc nào cũng buồn phiền, sầu não vì lo ngại cho những chuyện đã xảy ra trong quá khứ mà mình không thể thay đổi được.



Ví dụ:
1. 弟は、先生に叱られた事を気にして 、 くよくよしている。
Otouto wa, sensei ni shikarareta koto wo ki ni shite, kuyokuyo shite iru.
Em trai tôi cứ buồn rầu về chuyện đã bị thầy giáo mắng.

2. つまらないことで、くよくよするなよ。
Tsumaranai koto de, kuyokuyo suru na yo.
Đừng lo lắng cho những chuyện không đâu.

3. そんなにくよくよしないで
Sonna ni kuyokuyo shinai de
Đừng bồn chồn như thế.

4. ささいなことにくよくよして時間を無駄にしない。
Sasai na koto ni kuyokuyo shite jikan wo muda ni shinai.
Không tốn thời gian lo lắng vô ích vào những việc không đâu.

5. くよくよしても始まらないよ.
Kuyokuyo shite mo, hajimaranai yo.
Cho dù lo lắng cũng không bắt đầu được đâu.

6. 困難にぶつかってくよくよすると、ひとりぼっちのような気に な る。
Konnan ni butsukatte kuyokuyo suru to, hitori botchi no you na ki ni naru.
Do va vấp phải khó khăn mà sầu não thì sẽ có cảm giác trở nên đơn độc.