Thứ Sáu, 30 tháng 5, 2014

Cách dùng trợ từ NI và DE trong tiếng Nhật

Cách dùng trợ từ NI và DE trong tiếng Nhật


Có quá nhiều phát sinh vướng mắc trong cách dùng trợ từ trong tiếng Nhật. Nếu dùng trợ từ sai trong nhiều trường hợp người nghe sẽ không hiểu chúng ta đang đề cập về vấn đề gì. Do vậy bài viết sau về sự khác nhau giữa trợ từ で và に hy vọng sẽ giúp mọi người cách sử dụng đúng.

I . Trợ từ で

1. Chỉ nơi diễn ra hành động:

*Nơi chốn cụ thể

大学で勉強する。Daigaku de Nihongo o benkyòsuru.
Học Tiếng Nhật ở Trường đại học

これはあのデパートで買った。
Kore wa ano depàto de katta.
Cái này mua ở cửa hàng bách hoá kia.

*Nơi chốn trừu tượng

会議 で意見を上る。
Kaigi de Iken wo noboru.
Trình bầy ý kiến ở hội nghị.

2. Chỉ mức tối đa nhất (ví dụ: cổ xưa nhất, cao nhất, nổi tiếng Nhất...) tại một thời điểm đã được xác định

Hanoi では、この大学が一番古い。
Hanoi dewa, kono daigaku ga ichiban furui.
Ở Hà Nội, trường đại học này là lâu đời nhất.

3. Chỉ phương tiện, cách thức, phương pháp được sử dụng

はしで食べます。
Hashi de tabemasu.
Ăn bằng đũa.


4.Chỉ phạm vi

この仕事はに時間でできます。
Kono shigoto wa nijikan de dekimasu.
Công việc này có thể làm trong 2 giờ.


5.Chỉ nguyên nhân, lý do

事故で会社に遅れた。
Jiko de kaisha ni okureta.
Vì có sự cố (nên) tôi đã đến công ty muộn.


6.Chỉ chủ thế của hành động

*Trường hợp là cá nhân

一人でフランス語を勉強した。
Hitori de Furansugo wo benkyòshita.
(Anh ta) tự mình học tiếng Pháp

*Trường hợp là một nhóm

クラス是認で映画を見に行く。
Kurasu zenin de, eiga wo mi ni iku.
Tất cả lớp đi xem phim.

7.Chỉ vật liệu, nguyên liệu được sử dụng

このいすは木でできている。
Kono isu wa ki de dekiteiru.
Cái ghế này được làm bằng gỗ.

8.Chỉ trạng thái của hành động

車は凄いスピードで走り去った。
Kuruma wa sugoi supìdo de hashirisatta.
Xe đã chạy đi với tốc độ khủng khiếp.


II. Cách dùng trợ từ に:

1. Chỉ điểm tồn tại của người hoặc vật:

*Nơi chốn cụ thể

田中社長は今会社にいる。
Tanaka shachò wa ima kaisha ni iru.
Bây giờ giám đốc Tanaka đang có mặt ở công ty.

*Nơi chốn trừu tượng:
先月田中さんは課長の地位に就いた。
Sengetsu Tanaka san wa kachò no chii ni tsuita.
Tháng trước, ông Tanaka đã lên chức trưởng phòng.

2. Dùng thay thế cho で ( trường hợp động từ mang tính chất tĩnh):

ランさんはハノイにすんでいる。
Ran san wa Hanoi ni sunde iru.
Cô Lan đang sống ở Hà Nội.

椅子に座る。
Isu ni suwaru.
Ngồi xuống ghế.

会社に勤める。
Kaisha ni tsutomeru.
Làm việc ở công ty.
屋根に雪がつもる。 
Yane ni yuki ga tsumoru.
Tuyết phủ trên mái nhà.

机に置く。
Tsukue ni oku.
Đặt xuống bàn.

3.Chỉ thời điểm hàng động xảy ra hay số lần, mức độ tiến hành của hành động:

ひこうきは10時につく。
Hikòki wa jùji ni tsuku.
Máy bay đến lúc 10 giờ.

一日に三回この薬を飲む。
Ichinichi ni sankai kono kusuri wo nomu.
Uống thuốc này 3 lần trong 1 ngày.

4.Chỉ điểm đến hay nơi đến của hành động:

プールに行く。
Pùru ni iku.
Đi đến bể bơi.

5.Chủ hành động trong câu chủ động hoặc câu sai khiến:

となりの人に足を不磨ら他。
Tonari no hito ni ashi wo fumarata.
Bị người bên cạnh dẫm vào chân.

弟に自動車を洗わせた。
Otòto ni jidòsha wo arawaseta.
(Tôi) Bảo em trai rửa xe ô tô.

6. Chỉ trạng thái hoặc kết quả của sự thay đổi:

信号が赤いにかわる。
Shingò ga akai ni kawaru.
Đèn báo hiệu chuyển sang màu đỏ.

将来医者になるつもりだ。
Shòrai, isha ni naru tsumori da.
Trong tương lai, (tôi) có ý định sẽ trở thành bác sỹ.

7. Chỉ đối tượng hướng tới của hành động:

ランさんの家に電話をかけた。
Ransan no ie ni danwa wo kaketa.
(Tôi) đã gọi điện thoại đến nhà chị Lan.

8. Chỉ hướng hành động từ bên ngoài vào bên trong hay từ một nơi rộng hơn vào nơi nhỏ hơn:

電車に乗る。
Densha ni noru.
Đi lên tàu điện.
Chú ý: Trong trường hợp nghĩa ngược lại ta dùng trợ từ を

9. Chỉ mục đích của hành động:

映画を見に東京に行く。
Eiga wo mi ni Tòkyò ni iku.
Đi Tokyo để xem phim.

10. Chỉ mục đích của hành động nhưng danh từ đứng trước là danh động từ:

買い物に行く。
Kaimono ni iku.
Đi mua hàng.

ゴルフに行く。
Gorufu ni iku.
Đi chơi gôn.

11. Chỉ cơ sở hành động được diễn ra:

きょうていによって決められた。
Kyòtei ni yotte kimerareta.
Đã được quyết định trên cơ sở hiệp định

Thứ Bảy, 26 tháng 4, 2014

Học Ngữ Pháp Tiếng Nhật N4 "Bài 5"



16. ~とおもう(と思う)~: Định làm ~

 Giải thích:
Mẫu câu này được dùng để bày tỏ ý định của người nói và biểu thị rằng ý định của người nói đã được hình thành thừ trước lúc nói và hiện tại vẫn tiếp diễn, được dùng cho ngôi thứ nhất.
Ví dụ:
Tôi đang định đi nhật du học
日本に留学すると思う。
Tôi định vào làm ở trường đại học
大学で働くと思う。
Tôi định đi biển vào kỳ nghỉ này
今度の休みに海へ行こうと思う。
Tôi định đi nhà sách bây giờ.
今から書店へ行こうと思う。
 Chú ý:
Mẫu câu 「~とおもっています」có thể được dùng để biểu thị ý định của người thứ ba
Chị ấy đang định đi du lịch
彼女は旅行へ行こうと思っています。

17. ~つもり: Dự định ~, quyết định ~

 Giải thích:
Chúng ta dùng [Động từ thể nguyên dạng つもりです] để điễn đạt ý định làm một việc gì đó và [Động từ thể ないつもり] để diễn đạt ý định không làm việc gì đó.
Ví dụ:
Sang năm tôi định đi du lịch Châu Âu.
来年はヨーロッパへ旅行するつもりです。
Thuốc lá thì tôi định không bao giờ hút nữa
タバコは、もう決してすわないつもりです。
Sau chỗ này, anh còn đến viện bảo tàng mĩ thuật nữa phải không?
これから、美術館へもいらしゃいますか?
Vâng, tôi định như thế
ええ、そのつもりです。

18. ~よてい(予定): Theo dự định ~, theo kế hoạch ~

Giải thích:
Chúng ta dùng mẫu câu này để nói về dự định, kế hoạch.
Ví dụ:
Tôi dự định đi du lịch
私は旅行へ行く予定です。
Năm sau tôi dự định đi Nhật
来年日本へ行く予定です。
Tôi dự định mua đồng hồ mới
新しい時計を買う予定です。
Tôi dự định sẽ gửi tài liệu vào ngày mai
明日に書類を送付する予定です。
Theo kế hoạch thì cuối tháng này tôi nghĩ làm
今月に仕事がやめるつもりです。

19. ~てあげる: Làm cho (ai đó)

 Giải thích:
Dùng diễn tả hành động mình làm gì cho ai đó.
 Ví dụ:
Tôi giúp Kim
キムさんを手伝ってあげました。
Tôi mang hành lý cho bạn
友達の荷物を持ってあげました。
Tôi sẽ cho bạn mượn sách nếu bạn thích
よけるば、本を貸してあげる。
Tôi chụp hình cho e gái mình
私は妹さんに写真を撮ってあげました。
 Chú ý:
Chỉ sử dụng ngang hàng hoặc với người thấp hơn mình

Thứ Sáu, 25 tháng 4, 2014

Học Ngữ Pháp Tiếng Nhật N4 "Bài 4"

12. ~でしょう~:  Có lẽ ~
 Giải thích:
Dùng để diễn đạt sự suy xét, phán đoán của người nói căn cứ vào thông tin có được.
Ở dạng nghi vấn, dùng để hỏi về sự suy xét, phán đoán của người nghe.
Ví dụ:
Ngày mai có lẽ trời sẽ đẹp
明日天気がいいでしょう。
Có lẽ 6h anh ấy sẽ về tới
6時までには彼は帰ってくるでしょう。 

13. ~しか~ない:  Chỉ ~

 Giải thích:
「しか」 được dùng sau danh từ, lượng từ v.v..., và vị ngữ của nó luôn ở thể phủ định. Nó nhấn mạnh phần đứng trước, giới hạn phần đó và phủ định những nội dung khác còn lại. Nó thay thế cho các trợ từ 「が」, 「を」và được thêm vào sau các trợ từ khác. Khác với 「だけ」được dùng với sắc thái khẳng định thì 「しか」được dùng với sắc thái phủ định. 
Ví dụ:
Buổi sáng tôi chỉ uống cà phê mà thôi
朝はコーヒーしか飲まない。
Tôi chỉ có thể đợi 10 phút mà thôi
10分しか待てません。
Những chuyện như thế này chỉ có thể nói với bạn bè mà thôi
こんなことは友達にしか話せません。
Mấy tiệm ở khu vực đó chỉ mở cửa tới 6 giờ
あそこの店は6時までしかやっていない。
Bộ phim này, phải 18 tuổi trở lên mới xem được.
この映画は18歳からしか見ることはできない。

14. ~ておく (ておきます)~: Làm gì trước ~

Giải thích:
Dùng để diễn tả việc hoàn thành xong một động tác hoặc một hành vi cần thiết nào đó trước một thời điểm nhất định.
Dùng để diễn tả việc hoàn thành xong một động tác cần thiết nào đó để chuẩn bị cho lần sử dụng sau, hoặc một giải pháp tạm thời nào đó.
  Dùng để diễn tả việc giữ nguyên hoặc duy trì một trạng thái.
 Ví dụ:
Tôi định học tiếng Nhật trước khi đi Nhật
日本へ行く前に日本語を習っておくつもりです
Tài liệu đó tôi sẽ xem sau, nên anh hãy để ở đó.
その書類はあとで見ますから、そこに置いておいて下さい。
Rượu vang này uống lạnh mới ngon, nên hãy cho vào tủ lạnh trước
このワインは冷たい方がいいから、飲むときまで冷蔵庫にいれておこう。
Tôi đã vẻ sẵng bản đồ trên bảng nhắn tin để cho Yoshiko vẫn tìm được, dù có đến trễ.
よし子が遅れて来てもわかるように、伝言板に地図を書いておいた。
 Chú ý:
Trong văn nói thì 「~ておきます」biến thành「~ときます」
Anh sẽ nói chuyện trước với mẹ em nhé
お母さんに話しとくね。

15. ~よう~:  Hình như, có lẽ ~ 

 Giải thích:
「~ようです」 là cách nói biểu thị sự suy đoán mang tính chủ quan, dựa trên thông tin mà người nói nhận bằng giác quan của mình. Đôi khi phó từ 「どうも」, với nghĩa là không rõ nội dung mà mình nói là sự thật hay không được dùng kèm theo trong mẫu câu này.
 Ví dụ:
Về điểm này có thể nói như sau.
この点については次のようなことが言えよう。
Ở vùng ven núi cò lẽ sẽ có tuyết rơi.
山沿いでは雪になるよう。
Có lẽ từ đầu buổi chiều thời tiết sẽ tốt trên khắp cả nước.
午後からは全国的に晴れよう
Chú ý:
Sự khác nhau giữa「~そうです」 và 「~ようです」
 「~そうです」 diễn đạt sự suy đoán trực quan dựa trên quan sát thị giác của mình về cử chỉ hoặc dáng vẻ.
「~ようです」 diễn đạt sự suy đoán của người nói dựa trên thông tin mà mình nghe được hay đọc được.

Phân biệt tự động từ và tha động từ trong tiếng nhật

Cách phân loại về ngữ nghĩa của động từ.
Tự động từ (自動詞, ji-doushi)
Tha động từ (他動詞, ta-doushi)
-------------------
Tha động từ ("Tha" = "khác") là động từ chỉ sự tác động của một chủ thể và một đối tượng khác, ví dụ "taberu":
りんごを食べた。
Tôi ăn táo.
Tự động từ ("Tự" = tự thân) là động từ không phải là sự tác động lên đối tượng khác mà diễn tả hành động tự thân của chủ thể, ví dụ "okiru":
朝5時に起きた。
Tôi thức dậy lúc 5 giờ sáng.
----------------------
Cách phân biệt tự động từ Jidoushi và tha động từ Tadoushi
Các bạn chỉ cần nắm rõ ý nghĩa của động từ là sẽ biết nó là tự động từ hay tha động từ. Tha động từ thì thường đi kèm với đối tượng (và trợ từ đối tượng cách "wo") còn tự động từ thì không. Chú ý là, đối tượng có thể bị lược (ví dụ khi đối tượng là "tôi") nên cách duy nhất để các bạn không nhầm lẫn là các bạn phải biết ý nghĩa của động từ. Tôi xin lấy hai ví dụ sau:
起きる:Thức giấc
起こす:Đánh thức
Các bạn có thể thấy "Tự động từ - Tha động từ" thường đi thành một cặp như trên.
(1) 5時に起きます。
Tôi thức giấc vào lúc 5 giờ. (Tự động từ)
(2) 5時に起こしてください。
Xin hãy đánh thức tôi dậy vào lúc 5 giờ. (Tha động từ)
Các bạn sẽ thắc mắc ở câu 2 làm gì có đối tượng nào, nhưng thực ra ở câu 2 đối tượng "tôi" bị lược đi:
(2) 5時に起こしてください。=5時に私を
起こしてください。

-----------------------
Trong tiếng Nhật, tự động từ và tha động từ thường đi thành một cặp. Ví dụ:
終わる:xong, kết thúc
終える:làm cho xong, (làm cho) kết thúc

-----------------------
Bạn có cần phân biệt tự động từ và tha động từ trong tiếng Nhật không?
Câu trả lời của tôi là "không", bạn chỉ cần biết nghĩa của động từ đó. Tôi xin lấy ví dụ sau:
(1) 実現する
(2) 夢が実現する
Bạn nghĩ động từ trên nghĩa là gì? Sẽ có nhiều bạn nhìn chữ kanji và nói "jitsugen suru" nghĩa là "thực hiện", và (2) "Yume ga jitsugen suru" là "Ước mơ thực hiện". Thực ra (1) "jitsugen suru" không phải là "thực hiện" mà là "được thực hiện" (tức là bị động trong tiếng Việt).

(1) 実現する = Được thực hiện
(2) 夢が実現する = Ước mơ được thực hiện
Còn "thực hiện" phải là "実現させる" (jitsugen saseru, tức là dạng 使役 = shieki (sai khiến) trong tiếng Nhật.
Nếu các bạn nhớ rằng:
実現する = Được thực hiện
実現させる = Thực hiện
thì các bạn sẽ không nhầm lẫn nữa.

----------------
Người Nhật có hay nhầm lẫn loại động từ?
Có, ví dụ từ 実現する ở trên hay bị nhầm thành:
夢を実現する
Thực ra phải là: 夢を実現させる
Cách nhầm này cũng tương tự trong tiếng Việt với hai cách nói sau:
Ước mơ đã được thực hiện. (Đúng)
Ước mơ đã thực hiện. (Sai)
Tương tự với động từ "owaru" (xong, kết thúc):
宿題が終わった。
Bài tập về nhà đã xong.
宿題を終わらせた。
Tôi đã làm cho xong bài tập về nhà.
終わる=xong, kết thúc
終わらせる(=終える):làm cho xong, làm cho kết thúc

------------------------
* Một số điều cần nhớ về tự động từ và tha động từ
(1) Tự động từ trong tiếng Nhật = Bị động trong tiếng Việt
実現する= Được thực hiện
(2) Tha động từ tiếng Nhật có thể được tạo ra bằng dạng sai khiến (shieki) của tự động từ
終わる= xong (tự động từ)
終わらせる= làm cho xong (tha động từ)
実現する= được thực hiện (tự động từ)
実現させる= thực hiện (tha động từ)
(3) Tự động từ và tha động từ thường đi thành một cặp
Ví dụ: 叶う (kanau, thành sự thực), 叶える(kanaeru, làm cho thành hiện thực)
夢が叶う:Ước mơ thành hiện thực
夢を叶える:Biến ước mơ thành hiện thực

Từ tượng hình tượng thanh trong tiếng nhật くよくよ(kuyokuyo)


Còn trạng từ hôm nay là くよくよ(kuyokuyo) thường đi với ~する(suru)
Diễn tả tâm trạng lúc nào cũng buồn phiền, sầu não vì lo ngại cho những chuyện đã xảy ra trong quá khứ mà mình không thể thay đổi được.



Ví dụ:
1. 弟は、先生に叱られた事を気にして 、 くよくよしている。
Otouto wa, sensei ni shikarareta koto wo ki ni shite, kuyokuyo shite iru.
Em trai tôi cứ buồn rầu về chuyện đã bị thầy giáo mắng.

2. つまらないことで、くよくよするなよ。
Tsumaranai koto de, kuyokuyo suru na yo.
Đừng lo lắng cho những chuyện không đâu.

3. そんなにくよくよしないで
Sonna ni kuyokuyo shinai de
Đừng bồn chồn như thế.

4. ささいなことにくよくよして時間を無駄にしない。
Sasai na koto ni kuyokuyo shite jikan wo muda ni shinai.
Không tốn thời gian lo lắng vô ích vào những việc không đâu.

5. くよくよしても始まらないよ.
Kuyokuyo shite mo, hajimaranai yo.
Cho dù lo lắng cũng không bắt đầu được đâu.

6. 困難にぶつかってくよくよすると、ひとりぼっちのような気に な る。
Konnan ni butsukatte kuyokuyo suru to, hitori botchi no you na ki ni naru.
Do va vấp phải khó khăn mà sầu não thì sẽ có cảm giác trở nên đơn độc.

Thứ Năm, 24 tháng 4, 2014

Học Ngữ Pháp Tiếng Nhật N4 "Bài 3"

8. ~ば~: Nếu ~
Giải thích:
Chúng ta dùng thể điều kiện biểu thị điều kiện cần thiết để một sự việc nào đó xảy ra. Phần mệnh đề này được đặt ở đầu câu văn. Nếu phần đầu và phần sau của câu văn có cùng chung chủ ngữ thì không thuộc động từ để biểu thị chủ ý
 Trường hợp diễn tả điều kiện cần thiết để một sự việc nào đó diễn ra.
 Trường hợp người nói muốn biểu thị quyết định của mình trong một tình huống hoặc khi người nói một điều gì đó.
Ví dụ:
Nếu mùa xuân tới hoa sẽ nở
春が来れば花が咲く。
Nếu chia 10 cho 2 sẽ thành 5
10を2で割れば5になる。 
Nếu có tuổi, cơ thể sẽ trở nên yếu đi
年をとれば身体が弱くなる。
Nếu cứ vững tin thì ước mơ sẽ thành hiện thực
信じていれば夢はかなうものだ。
Bất cứ ai nếu được khen sẽ vui sướng.
誰でもほめられればうれしい。
Nếu cơn bão tới gần thì khí áp sẽ tụt xuống
台風が近づけば気圧が下がる。
Nếu kết cục tốt thì mọi chuyện sẽ tốt
終わりよければすべてよし。
Chú ý:
Trong trường hợp phần trước và phần sau của câu có cùng chủ ngữ và động từ trong cả hai phần này đều dùng từ biểu thị chủ ý thì chúng ta không dùng 「~ば」
Nếu đến Nhật thì phải liên lạc với tôi nhé
Đúng : 日本へ来たら、ぜひ練習してください。
Sai :   日本へ来れば、ぜひ練習してください。

9. ~ば~ほど~: Càng ~ càng ~

Giải thích:
Mẫu câu này diễn tả sự biến đổi tương ứng về mức độ hay phạm vi của nội dung được nêu ra ở phần sau câu, khi mà điều kiện được nêu ở phần trước của câu thay đổi. Ở đây bộ phận đứng trước「~ば・~なら」 và phải là cùng một động từ hoặc tính từ.
Ví dụ:
Càng ăn càng mập
食べれば食べるほど太る。
Đồ điện càng mắc tiền càng khó sử dụng
電気製品というのは、高くなればなるほど、使いにくくなる。
Bảng hướng dẫn này càng đọc càng thấy khó hiểu
この説明書は、読めば読むほど分からなくなる。
Càng định nghủ thì mắt càng tỉnh
眠ろうとすればするほど眼が冴えてくる。
Tiếng Nhật càng học càng thú vị
日本語は、勉強ければ勉強するほど面白い。

10. ~たがる~: ....muốn....thích

 Giải thích:
Diễn tả tình trạng ngôi thứ 3 muôn, thích điều gì đó.
 Ví dụ:
Trẻ con thì chuyện gì cũng muốn biết
子供というものはなんでも知りたがる。
Ba mẹ tôi muốn đi du lịch nước ngoài
両親は海外旅行に行きたがっている。
Vào mùa hè ai cũng muốn ăn những thứ mát lạnh
夏になると、みんな冷たくてさっぱりしたものばかり食べたがる。

11. ~かもしれない~:  không chừng ~, có thể ~

 Giải thích:
Dùng để diễn đạt sự suy xét, phán đoán của người nói. Nó có nghĩa là có khả năng hay một sự việc nào đó đã hoặc sẽ xảy ra. So với 「~でしょう」thì mức độ chắc chắn của mẫu câu này thấp hơn nhiều.
Ví dụ:
Chắc là anh ấy đã ngủ rồi
彼はもう寝てしまったのかもしれない。
Ý tưởng của Yamada vừa nói có thể là một ý tưởng hay đấy.
山田君が言ったそのアイデア、ちょっとおもしろいかもしれないよ。
Có thể là tôi sai lầm
私が間違っているかもしれません。
Có thể là đằng kia yên tĩnh hơn đằng này
ここよりもあっちの方が静かかもしれない。
Có thể là trời sẽ mưa.
雨が降るかもしれない。

Trạng từ あたふた(atafuta) từ tượng hình tượng thanh tiếng nhật

* Trạng từ あたふた(atafuta) thường đi với ~する(suru)
Diễn tả tâm trạng hoảng hốt, cuống cuồng khi phải thực hiện việc gì đó ngay lập tức.



Ví dụ
1. 突然、客が来ると言うので、あたふ た している。
Totsuzen, kyaku ga kuru to iu node, atafuta shite iru.
Đột nhiên khách nói sẽ đến nên tôi cuống cuồng cả lên.

2.急用が出来て、あたふた出かけて 行 った。
Kyuuyou ga dekite, atafuta dekakete itta.
Vì có việc gấp nên tôi cuống cuồng đi ra ngoài.

3.学校から呼び出しが来て、母はあ た ふたと出ていた。
Gakkou kara yobidashi ga kite, haha wa atafuta to dete ita.
Có điện thoại ở trường gọi đến, mẹ tôi cuống cuồng ra khỏi nhà.

Thứ Tư, 23 tháng 4, 2014

Tính từ đuôi Na trong tiếng nhật

Tiếng Nhật
Chữ Hán
Cách đọc phiên âm
Nghĩa Tiếng Việt
すき
好き
Suki
Thích, yêu
ゆうめい
有名
Yuumei
Nổi tiếng
きれい
きれい
Kirei
Đẹp, xinh
ていねい
丁寧
teinei
Lịch sự
きらい
嫌い
Kirai
Ghét
しずか
静か
shizuka
Yên tĩnh
ひま
Hima
Rảnh rỗi
にぎやか
賑やか
nigiyaka
Náo nhiệt
べんり
便利
Benri
Tiện lợi
げんき
元気
genki
Khỏe mạnh
いろいろ
色々
iroiro
Nhiều ~
だいじょうぶ
大丈夫
daijoubu
Không sao
じょうぶ
丈夫
Joubu
Khỏe, chắc chắn
たいへん
大変
Taihen
Vất vả
らく
Raku
Dễ dàng, thoái mái

いや
Iya
Không hài lòng
たいせつ
大切
Taisetsu
Quan trọng
じょうず
上手
jyouzu
Giỏi
へた
下手
Heta
Kém
いっしょうけんめい
一生懸命
isshoukenmei
Cố gắng, hết mình
きけん
危険
kiken
Nguy hiểm
ざんねん
残念
zannen
Tiếc, đáng tiếc
しんぱい
心配
shinpai
Lo lắng
じゆう
自由
Jiyuu
Tự do
じゅうぶん
十分
jyuubun
Đầy đủ
だいすき
大好き
daisuki
Rất thích
てきとう
適当
tekitou
Phù hợp, hợp lý
とくべつ
特別
Tokubetsu
Đặc biệt
ねっしん
熱心
nesshin
Nhiệt tình
ひつよう
必要
Hitsuyou
Cần thiết

まじめ
majime
Chăm chỉ, nghiêm túc
まっすぐ
真直ぐ
massugu
Thẳng tắp
むり
無理
Muri
Không thể, không thích hợp
りっぱ
立派
Rippa
ưu tú, đẹp, nguy nga, tráng lệ