Thứ Hai, 4 tháng 11, 2013

"I love you" nói thế nào đây ?

"I love you" nói thế nào đây ?


Một trong những câu nói quen thuộc và được mọi người chú ý đến nhất chính là câu nói trao yêu thương "I love you". 

Trong tiếng Nhật, "tình yêu" là "ai"(愛)(theo Hán Việt thì đọc là "ái" đó) , và động từ "yêu" là "aisuru" (愛する). "Mình yêu bạn" có thể được nói theo tiếng Nhật bằng nhiều cách, chẳng hạn như "aishite imasu (愛しています)", "Aishiteru (愛してる)", "aishiteru yo (愛してるよ)" hay "aishiteru wa (愛してるわ, cách nói của con gái)". Tuy nhiên, người Nhật chẳng bao giờ nói câu "Mình yêu bạn" theo cách của người phương Tây, bởi vì nền văn hóa khác nhau. Và chẳng có gì là ngạc nhiên khi bạn nghe một người Nhật nói rằng họ chưa bao giờ phải nói những câu nói trên trong cuộc sống của mình.

Thường thì người Nhật ít khi biểu hiện rõ tình yêu của mình. Đa số nghĩ rằng tình yêu có thể được thể hiện qua các cử chỉ mà không nhất thiết phải nói thành lời. Và khi họ đặt tình cảm của mình vào câu nói, thường họ sẽ nói rằng "suki desu (好きです)". "Suki" có nghĩa là thích. Và ngoài câu nói đã nêu, người Nhật còn có thể nói những câu tương tự như "Suki da (好きだ)," "suki dayo" (好きだよ, cách nói của con trai) hoặc "suki yo (好きよ, cách nói của con gái)". Có rất nhiều cách nói với từ "suki", kể cả đối với từ địa phương. "Suki yanen (好きやねん)" là một ví dụ. Bạn có thể hiểu "Suki yanen" với nghĩa "mình thích bạn" được vì đó là câu nói rất phổ biến ở vùng Kansai.

Nếu bạn thích một ai đó hay một vật gì đó rất nhiều, bạn có thể sử dụng thêm từ "dai" (có nghĩa là to lớn) thêm vào đằng trước. Và kết quả sẽ là "daisuki desu (大好きです)."

Một từ khác cũng mang nghĩa "yêu" là "koi(恋)".
Koi là tình yêu với người khác giới, một cảm giác khao khát, mong mỏi 1 người. Koi có thể được diễn đạt như tình yêu lãng mạn, tình yêu nồng cháy.
Ai cũng mang nghĩa giống koi nhưng ai là tình yêu nói chung.
Koi có thể mang tính cá nhân, ích kỉ nhưng ai thì là tình yêu đích thực.

Từ renai (恋愛) bao gồm cả koi lẫn ai, có thể hiểu là tình yêu lãng mạn.
Renaikekkon (恋愛結婚) là lễ cưới xuất phát từ tình yêu có từ trước, khác với miaikekkon (見合い結婚) là đám cưới đã có sự sắp xếp của gia đình.

Khi xem drama của Nhật thì học thêm được 1 câu có nghĩa tương đương như I need you trong tiếng Anh là 俺にはお前が必要なんだよ(Ore ni wa omae ga hitsuyounan dayo) 
hay là câu 俺はお前にほれたんだ。(Ore wa omae ni horetan da - Anh đã chết mê chết mệt em rồi)



Dưới đây là một số từ liên quan đến chủ đề này mà ad sư tầm được: 


ラブラブRABU RABU: (love love): Hai người đang yêu nhau

ラブレター (RABU RETA): Thư tình a~:">

一目惚れ(HITO ME BORE): Yêu ngay từ cái nhìn đầu tiên, hay còn gọi là tình yêu sét đánh a ;))

接吻(SEPPUN): Kiss a~ nhưng mà từ này cổ rồi... ít ng dùng a~xD

チュウ (Chuu) : Là hôn a~ Tiếng hôn đó... nghe đồn cái này hay dùng cho trẻ con hơn:"> dễ thương thật.

. 愛の表現(AI NO HYOUGEN):Biểu hiện của tình cảm...:">

愛してるから。。。: Vì anh/em yêu em/anh :">

. 告白する(kokuhaku suru) : Tỏ tình, là tỏ tình đó a~




aidokusho_愛読書_(one's favorite book) cuốn sách yêu thích

aijin_愛人_(lover) người yêu

aijou_愛情_(love, affection) tình yêu, không nhất thiết nam nữ

aikenka_愛犬家_(a dog lover) người thích chó

aikokushin_愛国心_(patriotism) ái quốc

aisha_愛車_(one's cherished car) chiếc xe yêu

aiyousuru_愛用する_(to use habitually) ưa chuộng, ưa dùng

boseiai_母性愛_(mother's love, maternal affection) tình yêu của mẹ

hakuai_博愛_(philanthropy) bác ái


koi (恋)

hatsukoi_初恋_(first love) Mối tình đầu

hiren_悲恋_(sad love) một tình yêu với kết cục buồn

koibito_恋人_(one's boyfriend/girlfriend)

koibumi_恋文_(love letter) thư tình

koigataki_恋敵_(a rival in love) tình địch

koi ni ochiru_恋に落ちる_(to fall in love with)

koisuru_恋する_(to be in love with) phải lòng

renai_恋愛_(love) tình yêu nam nữ

shitsuren_失恋_(disappointed love) Thất tình

Koi(恋) là tình yêu với người khác giới, một cảm giác khao khát, mong mỏi 1 người. Koi(恋) có thể được diễn đạt như tình yêu lãng mạn, tình yêu nồng cháy.

Ai(愛) cũng mang nghĩa giống koi(恋) nhưng ai(愛) là tình yêu nói chung.

Koi(恋) có thể mang tính cá nhân, ích kỉ nhưng ai(愛) thì là tình yêu đích thực.
Koi(恋) is always wanting. Ai(愛) is always giving.

Từ renai(恋愛) bao gồm cả koi(恋) lẫn ai(愛), có thể hiểu là tình yêu lãng mạn.

Renaikekkon(恋愛結婚) là lễ cưới xuất phát từ tình yêu có từ trước, khác với miaikekkon(見合い結婚) là đám cưới đã có sự sắp xếp của gia đình.




Chủ Nhật, 3 tháng 11, 2013

KANJI N3 SO-MATOME -- TUẦN 6 - NGÀY THỨ 1



1.報 :báo    báo cáo, báo thù, báo đáp

予報(よほう):dự báo
報告(ほうこく):báo cáo

2.晴 :tình    trong xanh

晴れる(はれる):nắng, tạnh
晴れ(はれ):trời nắng

3.雲 :vân     mây

雲(くも):mây

4.吹 :xúy     thổi, cổ xúy

吹く(ふく):thổi

5.暖 :noãn     ấm

暖かい(あたたかい):ấm áp
暖房(だんぼう):máy sưởi, sự sưởi ấm

6.雪 :tuyết      tuyết

雪(ゆき):tuyết

7.震 :chấn     địa chấn

地震(じしん):địa chấn, động đất
振動(しんど):chấn động

8.波 :ba     sóng, phong ba

電波(でんぱ):sóng điện
波(なみ):sóng
津波(つなみ):sóng cồn, sóng triều


KANJI N3 SO-MATOME - TUẦN 6

Ngày thứ 1

1.報 :báo    báo cáo, báo thù, báo đáp

予報(よほう):dự báo
報告(ほうこく):báo cáo......

Ngày thứ 2


1.求 :cầu     yêu cầu, mưu cầu

要求(ようきゅう):sự yêu câu, sự đòi hỏi, yêu sách
求人(きゅうじん):sự tìm người, sự tuyển dụng......

Ngày thứ 3


1.球 :cầu     quả cầu, địa cầu

地球(ちきゅう):trái đất
野球(やきゅう):bóng chày ....
Ngày thứ 4



1.戦 :chiến     chiến tranh, chiến đấu

戦後(せんご):sau chiến tranh, thời kỳ sau chiến tranh
戦う(たたかう):đánh nhau, giao chiến ......

Ngày thứ 5

1.化 :hóa    biến hóa

文化(ぶんか):văn hóa
化学(かがく):hóa học......

Ngày thứ 6


1.政 :chính      chính phủ, chính trị, chính sách, hành chính

政治(せいじ):chính trị
政治家(せいじか):chính trị gia......



Đang cập nhật tiếp .....

Thứ Bảy, 2 tháng 11, 2013

15 mẹo ghi điểm bài thi Năng lực tiếng Nhật hiệu quả cao


15 mẹo ghi điểm bài thi Năng lực tiếng Nhật hiệu quả cao


Khi tham gia các bài thi, việc thành thạo các chủ đề có trong bài thi tiếng Nhật là vô cùng quan trọng. Dưới đây là một số gợi ý khi học và luyện thi tiếng Nhật  có thể giúp bạn cải thiện kết quả bài thi.


 

1. Hiểu các dạng câu hỏi trong bài kiểm tra của bạn
Tất cả các bài thi Năng lực tiếng Nhật JLPT từ cấp N1 đến N5 đều có các loại câu hỏi khác nhau. Một số câu hỏi, đặc biệt là ở cấp độ trung cấp và cao cấp đòi hỏi phải học và suy nghĩ. Việc biết những gì sẽ được hỏi trước khi tham gia bài thi có thể trực tiếp giúp bạn trước khi thi thật.

Ví dụ: Một số câu hỏi về Kanji cấp độ N1 yêu cầu bạn đọc một mục có chứa một câu với hiragana thay cho chữ Kanji, sau đó nhìn vào bốn câu trả lời. Câu trả lời cũng có hiragana thay cho Kanji ... tất cả đều có cách đọc giống nhau trong mục này. Điều này kiểm tra kiến ​​thức của bạn về cách dùng và ý nghĩa của từ đồng âm chữ Kanji khác nhau.

2. Học thành tiếng
Một phương pháp rất nhiều sinh viên bỏ qua là đọc to. Điều này đặc biệt hữu ích cho việc thực hành Kanji. Khi đọc khẽ tiếng Nhật có thể dễ dàng lướt trên chữ Kanji mà bạn biết ý nghĩa. Chữ Kanji giúp  bạn có thể đọc nhanh và bớt khó khăn. Tuy nhiên, khi tham gia các bài thi Năng lực tiếng Nhật, cách phát âm, hoặc làm thế nào có thể đọc được chữ Kanji trong một ngữ cảnh sử dụng nhất định hoặc kết hợp cũng quan trọng như biết ý nghĩa của từ này. Nếu bạn đang ở trong một nhóm nghiên cứu, làm việc với một gia sư tiếng Nhật, bạn có thể nhận được sự điều chỉnh ngay lập tức, sau đó hãy tạo một danh sách từ vựng mà bạn thường xuyên mặc sai lầm khi dùng.

3. Sử dụng thẻ flash
Thẻ flash giúp ích rất nhiều khi luyện thi Năng lực tiếng Nhật JLPT. Nếu bạn đang học các cấp độ mới bắt đầu, thẻ flash có thể là cách tuyệt vời để thực hành nhận biết ngay về hiragana, katakana, hay một số từ Kanji đơn giản. Ở các cấp độ cao hơn, kết hợp chữ Kanji hoặc đọc đặc biệt của ký tự Kanji thông thường có thể được xem xét với thẻ flash. Ngoài những điều trên, trong quá trình thực tế khi học, hãy tạo các thẻ flash bản thân sau mỗi buổi học. Tự tay viết các chữ Kanji một cách gọn gàng nhất có thể là một cách tuyệt vời để nhớ chúng, đặc biệt là cho những sinh viên sử dụng nhiều công nghệ để nghiên cứu.

4. Biết các từ được sử dụng cho các đồ thị
Biết những từ thích hợp sử dụng cho các biểu đồ hoặc hình ảnh minh họa trực quan dữ liệu khác có thể là một cách tuyệt vời để đảm bảo điểm số cao trong bài thi. Sẽ có một câu hỏi hoặc thậm chí loạt các câu hỏi việc sử dụng các thuật ngữ như "gia tăng", "phát triển", "giảm", "co lại", và các thuật ngữ khác có thể dùng để nói về xu hướng của dữ liệu. Mỗi cấp độ ngày càng khó hơn và đặc biệt hơn để nói về những điều này, do đó làm quen với các thuật ngữ thích hợp chính là chìa khóa quan trọng để ghi điểm phần đồ thị.

5. Nhìn về phía trước bài thi nghe khi có thể
Một số học sinh trong và ngoài nước thường “gian lận” bằng cách nhìn qua phần nghe trước khi nó thực sự cho phép. Cá nhân tôi không khuyến khích điều này, và không có ý nghĩa gì nhiều cho toàn bộ bài thi của bạn thông qua vài giây nhìn trước vào phần nghe. Tuy nhiên sẽ có cơ hội để lướt qua một cách hợp pháp và cung cấp cho bộ não của bạn một cơ hội để nhớ lại một số từ vựng thích hợp hoặc từ khoá có thể xuất hiện trong một phần câu hỏi. Nhiều mục trong các bài nghe sử dụng bản vẽ, và chỉ trong nháy mắt có thể là một sự chuẩn bị tuyệt vời cho một phần cụ thể.

6. Chuẩn bị bằng cách học trong một thời gian dài
Thông thường, việc học nên được thực hiện khi một sinh viên đã chuẩn bị tinh thần, và quan tâm thực sự, tuy nhiên các bài thi Năng lực tiếng Nhật JLPT là một bài thi dài. Thí sinh, những người đã không bao giờ ngồi vào bàn và học kanji hàng giờ liền, hoặc những người chưa bao giờ luyện nghe tiếng Nhật trong hơn 30 phút liên tục có thể gặp rắc rối về sức chịu đựng khi tham gia các bài thi Năng lực tiếng Nhật JLPT, đặc biệt là ở cấp cao hơn. Hãy đọc nhiều sách tiếng Nhật trong môi trường  yên tĩnh nhưng áp lực cao. Tốt nhất là chuẩn bị sẵn sàng với khả năng chịu đựng cần thiết.

7. Ngủ ngon trước khi tham gia bài thi
Giấc ngủ có khả năng thay đổi đáng kể hiệu suất thi của bạn. Các bài thi sẽ có điều kiện khác nhau rất nhiều, thậm chí tại các địa điểm khác nhau trong phạm vi nước Nhật. Một số sẽ được tổ chức trong môi trường quá nóng hoặc dưới không khí giảng đường rất lạnh. Rất dễ cảm thây buồn ngủ trong phòng thi ấm áp với không có gì khác ngoài các trang giấy thi, hiragana, katakana, và Kanji sẽ giữ cho bạn tỉnh táo. Một số các bài đọc dài được thiết kế để kiểm tra độ bền chống lại sự nhàm chán thay vì đoạn tiểu luận thú vị thường tìm thấy trong sách giáo khoa thực hành.

8. Tắt điện thoại di động của bạn, hoặc để nó ở nhà
Một số báo thức điện thoại di động được thiết kế luôn mở cho dù bạn đang bật hay tắt. Nhiều người có  bị đuổi ra khỏi phòng thi vì sử dụng điện thoại di động. Bởi vì tai tiếng gian lận liên quan đến các điện thoại thông minh trên các kỳ thi vào đại học và các bài kiểm tra Năng lực tiếng Nhật khác nên đừng ngạc nhiên nếu giám thị yêu cầu về nội quy thi đặc biệt nghiêm ngặt.

9. Mang đi một cái gì đó để ăn
Trừ khi bạn đã quen thuộc với địa điểm thi và chắc chắn rằng bạn sẽ có thể để có được một cái gì đó để ăn, tôi sẽ khuyên bạn nên mua một cái gì đó để ăn cho bữa trưa vào buổi sáng, hoặc đóng gói một cái gì đó từ nhà. Đối với địa điểm thi ở Nhật Bản, ngay cả khi có quán ăn tiện lợi, cửa hàng thực phẩm trong khu vực, họ có thể được đông đúc với đầy thí sinh khác. Điều quan trọng cần ghi nhớ rằng lịch trình thi khác nhau theo từng cấp độ, vì vậy khi bạn đã nhận được nghỉ ăn trưa của bạn từ các bài thi N2, các thí sinh của bài thi N4 có thể đã mua tất cả các hộp cơm trong các cửa hàng.

10. Nghiên cứu cho đến phút cuối cùng
JLPT là loại bài thi mà trong phút cuối cùng một chữ Kanji hay cấu trúc ngữ pháp có thể ghi vào tâm trí của bạn chỉ và giúp ích rất nhiều trong bài thi. Một số người làm các câu hỏi mẫu trước khi thi, nhưng tôi khuyên bạn chỉ cần liếc qua một số sách giáo khoa hoặc ghi chú

11. Hãy sẵn sàng cho bài thi Năng lực tiếng Nhật
Nếu bạn đang học ở một nơi, hoặc từ một giáo viên người Nhật nói giọng khu vực hoặc phương ngữ, hãy chuẩn bị cho bài thi tiếng Nhật dựa vào giọng nói chuẩn hoặcphong cách phương ngữ. Mặc dù tôi đã nghe nói về bài nghe hoặc đoạn câu hỏi ngắn sử dụng một chút Kansai, phần lớn bất kỳ tiếng lóng hay ngôn ngữ bình thường sẽ là giọng Tokyo. Nó sẽ không thực sự ảnh hưởng đến khả năng của bạn để trả lời các câu hỏi một cách chính xác, nhưng có thể gây một chút phân tâm nếu có một số thuật ngữ quen thuộc được phát âm theo giọng địa phương.

12. Nhắc nhở mình về tất cả các dạng câu hỏi multi-choice  bạn đã được học
Bài thi JLPT có nhiều lựa chọn đáp án. Có một số kỹ thuật để tiếp cận câu hỏi trắc nghiệm. Điều quan trọng là để tìm thấy những loại phương pháp tiếp cận phù hợp với bạn nhất. Bỏ qua trường hợp lý tưởng là nếu bạn nhìn vào một câu hỏi và lựa chọn câu trả lời chính xác một cách ngay lập tực. Đối với vài câu hỏi không phù hợp, nhiều kỹ thuật lựa chọn như làm mất đi các chỉ tiêu rõ ràng là không chính xác, cố gắng để phát hiện câu trả lời tương tự nhưng hơi khác nhau, hoặc tập trung vào bản thân các câu trả lời, lưu ý sự khác biệt giữa chúng làm có thể là một trợ giúp lớn để tìm ra câu trả lời.

13. Làm các bài tập luyện thi
Những người ra đề thi Năng lực tiếng Nhật JLPT sử dụng những gì có ích. Kết quả là, họ có xu hướng sử dụng các biến thể của câu hỏi từ các bài kiểm tra trước đây. Sẽ là một lợi thế khi làm một số bài thi trước đây trong những tháng trước khi kỳ thi riêng của bạn diễn ra bởi vì bạn có thể xem các câu hỏi tương tự, hoặc các chủ đề tương tự như cũng như ôn lại toàn bộ kiến thức một lần nữa. Nhiều bài tập trong số các bài thi là khó khăn hơn so với các bài thi thực tế cũng có thể là một cách tuyệt vời làm cho các thí sinh thoải mái và tự tin trong thời gian ôn tập. Cũng nên thử sức các câu hỏi mẫu có thể cung cấp gợi ý những gì sắp đến.

14. Thời gian cho mình
Như đã đề cập trong ví dụ trên, việc làm bài luyện thi JLPT có thể làm nâng cao rất nhiều cho điểm số của bạn. Khi làm bài kiểm tra thực hành ở nhà hoặc trên của riêng bạn, thật dễ dàng làm bài với thời gian tùy thích. Điều đó là quan trọng tuy nhiên hãy làm các bài thi được tính thời gian khi có thể, vì các bài thi thực tế sẽ được tính đúng giờ

Có thể ngạc nhiên một số người khi nghe điều này, nhưng tôi tin rằng tính toán thời gian trong các bài kiểm tra nghe là rất quan trọng. Các bài thi JLPT sử dụng một loại câu hỏi trong bài kiểm tra nghe mà họ gọi là "câu trả lời nhanh". Điều này về cơ bản nghĩa là câu hỏi tiếp theo sẽ bắt đầu một cách nhanh chóng để lại ít thời gian cho các thí sinh trả lời. Nó đặt những thí sinh trong một "người biết hoặc đoán-nó và sau đó di chuyển về" loại tình hình. Trong những trường hợp này rất tốt để có một chút luyện tập với "câu trả lời nhanh" lắng nghe các vấn đề kiểm tra.

15. Lời khuyên và gợi ý về các bài thi Năng lực tiếng Nhật JLPT học tập nói chung với đồng nghiệp, thí sinh
Sẽ có những chủ đề trong các bài kiểm tra JLPT từ một loạt các hoạt động giáo dục, nguồn gốc, ngôn ngữ học, và triết học. Trao đổi kinh nghiệm với những người có được xung quanh các bài thi có thể là một cách tuyệt vời để đạt được một vài điểm và sự tự tin. Những người khác có thể có thể cung cấp lời khuyên và gợi ý từ các giáo viên khác nhau cho những ý tưởng mới. Cách tốt nhất là tạo ra một nơi tuyệt vời để làm cho bạn bè những người chia sẻ lợi ích chung và dành nhiều giờ mỗi tuần để học tiếng Nhật.

Kết luận

Điều quan trọng đối với những người đang học và luyện thi tiếng Nhật là nhớ rằng vượt qua bài thi JLPT không phải có thể kết thúc việc học tiếng Nhật. Nó là một công cụ hữu ích cho đo mức, xác định trình độ, chứng minh năng lực. Đối với những người đang tìm cách để tham dự kỳ thi mùa đông này hoặc mùa hè, tôi hy vọng rằng bài viết này sẽ có một số những gợi ý, làm giảm áp lực hoặc thậm chí làm cho các bài thi Năng lực tiếng Nhật trở nên thú vị hơn.


Nguồn tham khảo

Thứ Sáu, 1 tháng 11, 2013

Từ vựng tiếng nhật về thời tiết


1 天気 :てんき: tenki Thời tiết
2 天気予報 :てんきよほう: tenki yohou Dự báo thời tiết
3 晴れ :はれ: hare Quang mây, trời rõ
4 快晴: かいせい: kaisei Trời có nắng và ít mây
5 太陽 :たいよう :taiyou Mặt trời
6 曇り: くもり :kumori Trời nhiều mây
7 雲 :くも: kumo Mây
8 雪 :ゆき: yuki Tuyết
9 大雪 :おおゆき: ooyuki Tuyết dày
10 霰: あられ :arare Mưa đá
11 雹 :ひょう :hyou hail
12 霙 :みぞれ: mizore Thời tiết có cả mưa và tuyết
13 雷 :かみなり: kaminari Sấm
14 雨 :あめ: ame Mưa
15 洪水: こうずい: kouzui Lũ lụt
16 大雨 :おおあめ :ooame Mưa rào
17 豪雨 :ごうう: gouu Mưa rất to
18 暴風雨 :ぼうふうう: boufuuu Mưa bão
19 海風 :うみかぜ/かいふう umikaze/kaifuu Gió biển
20 乾燥 :かんそう: kansou Sự khô hạn
21 津波 :つなみ :tsunami Sóng thần
22 春雨 :しゅんう/はるさめ shunu/harusame Mưa mùa xuân
23 酸性雨: さんせいう sanseiu Mưa acid
24 局地的な雨: きょくちてきなあめ kyokuchitekina ame Mưa rải rác
25 梅雨: つゆ/ばいう tsuyu/baiu Mùa mưa
26 湿気 :しっけ shikke Độ ẩm
27 乾季 :かんき kanki Mùa khô
28 霧 :きり kiri Sương
29 四季 :しき shiki 4 mùa
30 春: はる haru Xuân
31 夏 :なつ natsu Hạ
32 秋: あき aki Thu
33 冬 :ふゆ fuyu Đông
34 季節風 :きせつふう kisetsufuu Gió mùa
35 気温 :きおん kion Nhiệt độ

AD: DALV