Hiển thị các bài đăng có nhãn n4. Hiển thị tất cả bài đăng
Hiển thị các bài đăng có nhãn n4. Hiển thị tất cả bài đăng

Thứ Sáu, 25 tháng 4, 2014

Học Ngữ Pháp Tiếng Nhật N4 "Bài 4"

12. ~でしょう~:  Có lẽ ~
 Giải thích:
Dùng để diễn đạt sự suy xét, phán đoán của người nói căn cứ vào thông tin có được.
Ở dạng nghi vấn, dùng để hỏi về sự suy xét, phán đoán của người nghe.
Ví dụ:
Ngày mai có lẽ trời sẽ đẹp
明日天気がいいでしょう。
Có lẽ 6h anh ấy sẽ về tới
6時までには彼は帰ってくるでしょう。 

13. ~しか~ない:  Chỉ ~

 Giải thích:
「しか」 được dùng sau danh từ, lượng từ v.v..., và vị ngữ của nó luôn ở thể phủ định. Nó nhấn mạnh phần đứng trước, giới hạn phần đó và phủ định những nội dung khác còn lại. Nó thay thế cho các trợ từ 「が」, 「を」và được thêm vào sau các trợ từ khác. Khác với 「だけ」được dùng với sắc thái khẳng định thì 「しか」được dùng với sắc thái phủ định. 
Ví dụ:
Buổi sáng tôi chỉ uống cà phê mà thôi
朝はコーヒーしか飲まない。
Tôi chỉ có thể đợi 10 phút mà thôi
10分しか待てません。
Những chuyện như thế này chỉ có thể nói với bạn bè mà thôi
こんなことは友達にしか話せません。
Mấy tiệm ở khu vực đó chỉ mở cửa tới 6 giờ
あそこの店は6時までしかやっていない。
Bộ phim này, phải 18 tuổi trở lên mới xem được.
この映画は18歳からしか見ることはできない。

14. ~ておく (ておきます)~: Làm gì trước ~

Giải thích:
Dùng để diễn tả việc hoàn thành xong một động tác hoặc một hành vi cần thiết nào đó trước một thời điểm nhất định.
Dùng để diễn tả việc hoàn thành xong một động tác cần thiết nào đó để chuẩn bị cho lần sử dụng sau, hoặc một giải pháp tạm thời nào đó.
  Dùng để diễn tả việc giữ nguyên hoặc duy trì một trạng thái.
 Ví dụ:
Tôi định học tiếng Nhật trước khi đi Nhật
日本へ行く前に日本語を習っておくつもりです
Tài liệu đó tôi sẽ xem sau, nên anh hãy để ở đó.
その書類はあとで見ますから、そこに置いておいて下さい。
Rượu vang này uống lạnh mới ngon, nên hãy cho vào tủ lạnh trước
このワインは冷たい方がいいから、飲むときまで冷蔵庫にいれておこう。
Tôi đã vẻ sẵng bản đồ trên bảng nhắn tin để cho Yoshiko vẫn tìm được, dù có đến trễ.
よし子が遅れて来てもわかるように、伝言板に地図を書いておいた。
 Chú ý:
Trong văn nói thì 「~ておきます」biến thành「~ときます」
Anh sẽ nói chuyện trước với mẹ em nhé
お母さんに話しとくね。

15. ~よう~:  Hình như, có lẽ ~ 

 Giải thích:
「~ようです」 là cách nói biểu thị sự suy đoán mang tính chủ quan, dựa trên thông tin mà người nói nhận bằng giác quan của mình. Đôi khi phó từ 「どうも」, với nghĩa là không rõ nội dung mà mình nói là sự thật hay không được dùng kèm theo trong mẫu câu này.
 Ví dụ:
Về điểm này có thể nói như sau.
この点については次のようなことが言えよう。
Ở vùng ven núi cò lẽ sẽ có tuyết rơi.
山沿いでは雪になるよう。
Có lẽ từ đầu buổi chiều thời tiết sẽ tốt trên khắp cả nước.
午後からは全国的に晴れよう
Chú ý:
Sự khác nhau giữa「~そうです」 và 「~ようです」
 「~そうです」 diễn đạt sự suy đoán trực quan dựa trên quan sát thị giác của mình về cử chỉ hoặc dáng vẻ.
「~ようです」 diễn đạt sự suy đoán của người nói dựa trên thông tin mà mình nghe được hay đọc được.

Thứ Năm, 24 tháng 4, 2014

Học Ngữ Pháp Tiếng Nhật N4 "Bài 3"

8. ~ば~: Nếu ~
Giải thích:
Chúng ta dùng thể điều kiện biểu thị điều kiện cần thiết để một sự việc nào đó xảy ra. Phần mệnh đề này được đặt ở đầu câu văn. Nếu phần đầu và phần sau của câu văn có cùng chung chủ ngữ thì không thuộc động từ để biểu thị chủ ý
 Trường hợp diễn tả điều kiện cần thiết để một sự việc nào đó diễn ra.
 Trường hợp người nói muốn biểu thị quyết định của mình trong một tình huống hoặc khi người nói một điều gì đó.
Ví dụ:
Nếu mùa xuân tới hoa sẽ nở
春が来れば花が咲く。
Nếu chia 10 cho 2 sẽ thành 5
10を2で割れば5になる。 
Nếu có tuổi, cơ thể sẽ trở nên yếu đi
年をとれば身体が弱くなる。
Nếu cứ vững tin thì ước mơ sẽ thành hiện thực
信じていれば夢はかなうものだ。
Bất cứ ai nếu được khen sẽ vui sướng.
誰でもほめられればうれしい。
Nếu cơn bão tới gần thì khí áp sẽ tụt xuống
台風が近づけば気圧が下がる。
Nếu kết cục tốt thì mọi chuyện sẽ tốt
終わりよければすべてよし。
Chú ý:
Trong trường hợp phần trước và phần sau của câu có cùng chủ ngữ và động từ trong cả hai phần này đều dùng từ biểu thị chủ ý thì chúng ta không dùng 「~ば」
Nếu đến Nhật thì phải liên lạc với tôi nhé
Đúng : 日本へ来たら、ぜひ練習してください。
Sai :   日本へ来れば、ぜひ練習してください。

9. ~ば~ほど~: Càng ~ càng ~

Giải thích:
Mẫu câu này diễn tả sự biến đổi tương ứng về mức độ hay phạm vi của nội dung được nêu ra ở phần sau câu, khi mà điều kiện được nêu ở phần trước của câu thay đổi. Ở đây bộ phận đứng trước「~ば・~なら」 và phải là cùng một động từ hoặc tính từ.
Ví dụ:
Càng ăn càng mập
食べれば食べるほど太る。
Đồ điện càng mắc tiền càng khó sử dụng
電気製品というのは、高くなればなるほど、使いにくくなる。
Bảng hướng dẫn này càng đọc càng thấy khó hiểu
この説明書は、読めば読むほど分からなくなる。
Càng định nghủ thì mắt càng tỉnh
眠ろうとすればするほど眼が冴えてくる。
Tiếng Nhật càng học càng thú vị
日本語は、勉強ければ勉強するほど面白い。

10. ~たがる~: ....muốn....thích

 Giải thích:
Diễn tả tình trạng ngôi thứ 3 muôn, thích điều gì đó.
 Ví dụ:
Trẻ con thì chuyện gì cũng muốn biết
子供というものはなんでも知りたがる。
Ba mẹ tôi muốn đi du lịch nước ngoài
両親は海外旅行に行きたがっている。
Vào mùa hè ai cũng muốn ăn những thứ mát lạnh
夏になると、みんな冷たくてさっぱりしたものばかり食べたがる。

11. ~かもしれない~:  không chừng ~, có thể ~

 Giải thích:
Dùng để diễn đạt sự suy xét, phán đoán của người nói. Nó có nghĩa là có khả năng hay một sự việc nào đó đã hoặc sẽ xảy ra. So với 「~でしょう」thì mức độ chắc chắn của mẫu câu này thấp hơn nhiều.
Ví dụ:
Chắc là anh ấy đã ngủ rồi
彼はもう寝てしまったのかもしれない。
Ý tưởng của Yamada vừa nói có thể là một ý tưởng hay đấy.
山田君が言ったそのアイデア、ちょっとおもしろいかもしれないよ。
Có thể là tôi sai lầm
私が間違っているかもしれません。
Có thể là đằng kia yên tĩnh hơn đằng này
ここよりもあっちの方が静かかもしれない。
Có thể là trời sẽ mưa.
雨が降るかもしれない。

Thứ Tư, 23 tháng 4, 2014

Ngữ pháp tiếng nhật N4 bài số 2

4. ~てみる~: Thử làm ~
 Giải thích:
Mẫu câu này biểu thị ý muốn làm thử một điều gì đó
 Ví dụ:
Tôi muốn ăn thử món ăn lạ đó một lần
一度その珍しい料理が食べてみたい。
Gấu trúc thì tôi chưa từng thấy, nên muốn xem thử một lần
パンダ はまだ見たことがない。一度見てみたいと思っている。
Hôm nọ tôi đã thử đến cửa hàng mà dạo này người ta đang bàn tán
先日最近話題になっている店へいってみました。
Tôi đã quyết định thử đi làm bằng xe đạp, không còn dùng xe máy nữa.
バイクがやめて、自転車通勤をしてみることにした。

5. ~と~:  Hễ mà ~

 Giải thích:
 Diễn tả những sự việc diễn ra hiển nhiên
 Dùng để diễn tả cách sử dụng máy móc, thiết bị.
 Dùng để chỉ đường
Ví dụ:
Hễ uống rượu là mặt đỏ
酒を飲むと顔が赤くなる。
Hễ lên đến 100 độ thì nước sẽ sôi
水は100度 になると沸騰する。
Ấn nút này thì cửa sẽ mở
このボタンを押すとドアは開きます。
Từ đây, đi thẳng sẽ thấy một tòa nhà to bên tay phải
ここをまっすぐ行くと右手に大きな建物が見えます。

6. ~たら~:  Nếu, sau khi ~ 

 Giải thích:
Mẫu câu này dùng để biểu thị một đông tác hay hành vi nào đó sẽ được làm, hoặc một tình huống nào đó sẽ xảy ra, một sự việc, một động tác hay một trạng thái nào đó chắc chắn sẽ diễn ra trong tương lai.
Ví dụ:
Nếu trời mưa, chắc đường sá sẽ đông người chen chúc.
雨だったら道が混雑するだろう。
Nếu như đắt quá, chắc chắn sẽ không có ai mua.
もしも、あまり高かったら誰も買わないでしょう。
Sau khi đã uống rượu thì tuyệt đối không được lái xe.
お酒飲んだら絶対に運転はするな。
Sau khi lập gia đình tôi muốn nghĩ làm
結婚したら仕事をやめたい。

7. ~なら~: Nếu là ~ 

Giải thích:
Dùng để diễn đạt một thông tin nào đó về chủ đề mà đối tác hội thoại nêu ra trước đó.
  Ví dụ:
Chuyện tiền bạc anh không cần phải lo. Vì tôi có thể xoay xở được
お金のことなら心配しなくていいですよ。何とかなりますから。
Anh có thấy Sato không?
佐藤さん見ませんでしたか?
Sato ha? Lúc nảy anh ấy ở trong thư viện đấy
佐藤さんなら、図書館にいますたよ。
Chuyện ấy tôi đã báo cáo cho giám đốc rồi
例おこならもう社長に伝え手あります。
 Chú ý:
Dùng để diễn đạt một thông tin trong phạm vi giới hạn của một chủ đề nêu ra và đánh giá cao nhất trong giới hạn đó. Vế sau của 「Nなら」là thể hiện 「Nが一番だ」hoặc「Nがいい」