NHÂN XƯNG TRONG TIẾNG NHẬT
Nhân xưng thứ nhất và thứ hai trong tiếng Nhật
私=わたし=watashi
"Tôi": Dùng trong hoàn cảnh thông thường, lịch sự, trang trọng. Ví dụ khi bạn gặp người lạ, hoặc với người lớn tuổi hơn.
Số nhiều là: 私たち(わたしたち、watashi-tachi)
あなた=anata
Nghĩa: Anh, chị, bạn, ông, bà.
"Anata" là cách gọi lịch sự người mà bạn không thân thiết lắm, hoặc là cách gọi thân mật của người vợ với chồng.
Đây là cách gọi lịch sự với người mới quen, trong văn viết thì sẽ dùng chữ kanji là 貴方 (quý phương, anata) cho nam và 貴女 (quý nữ, anata) cho nữ. Chú ý là trong văn viết bạn không nên dùng chữ hiragana あなた trừ khi muốn gọi thân mật.
Số nhiều dạng lịch sự: 貴方がた(あなたがた、anatagata)= Quý vị, quý anh chị
Số nhiều dạng thân mật hay suồng sã: あなたたち(anatatachi)= Các bạn, các người
Các bạn cần chú ý là anata là dạng hết sức lịch sự, nhất là dạng số nhiều "anatagata" (các anh, các chị, các vị).
君=きみ=kimi
"Em": Cách gọi thân ái với người nghe ít tuổi hơn.
Bạn trai gọi bạn gái, thầy giáo gọi học sinh, người lớn tuổi hơn gọi đàn em.
君がそばにいなくて僕はさびしい。
Không có em bên cạnh anh rất cô đơn.
私=わたくし=watakushi
"Tôi" ở dạng lịch sự hơn "watashi", dùng trong các trường hợp buổi lễ hay không khí trang trọng.
Số nhiều: 私ども (watakushi domo)
Đây là cách xưng hô khiêm tốn nhất cho nhân xưng thứ nhất.
Cách xưng hô trong tiếng Nhật
僕=ぼく=boku
"Tôi": Dùng cho nam giới trong các tình huống thân mật, ví dụ trong gia đình ("con", "cháu"), với thầy giáo ("em"), với bạn bè ("tôi", "tớ"), với bạn gái ("anh"). Chú ý là đây là dạng thân mật nhưng không hề suồng sã. Tránh dùng trong các tình huống trang trọng hay lễ nghi.
あたし=atashi
Là cách xưng "tôi" mà phụ nữ hay dùng. Giống "watashi" nhưng điệu đà hơn.
俺=おれ=ore
"Tôi, tao, tớ": Dùng cho trường hợp thân mật giữa bạn bè, với người thân thiết ít tuổi hơn hay dùng như "tao" là cách xưng hô ngoài đường phố.
Đây là cách mà những kẻ đấm đá ngoài đường hay xã hội đen thường xuyên nói, được coi là cách nói không lịch sự.
Tuy nhiên trong tiếng Nhật bạn trai có thể dùng "ore" với bạn gái và gọi bạn gái là "omae" ("mày").
お前=おまえ=omae
"Mày", "cậu" (bạn bè): Dùng cho đường phố. "Mae" là trước mặt, omae tạo thành danh từ chỉ người đứng trước mặt. Còn gọi chệch là おめえ (omee).
Bạn trai có thể gọi bạn gái không lịch sự là "omae".
手前=てまえ hay てめえ = temae, temee
"Mày" ở dạng còn mạnh hơn hơn "omae". Không nên dùng từ này trừ trong tình huống chửi bới.
Đây là cách xưng hô bất lịch sự nhất đối với nhân xưng thứ hai.
わし=washi
"Lão": Cách xưng "tôi" của người già, các bạn xem truyện tranh chắc hay thấy.
我々=われわれ=wareware
"Chúng ta": Bao gồm cả người nghe. "Watashi tachi" là "chúng tôi", không bao gồm người nghe.
Ví dụ:
我々サイゴン人は繊細な心を持っている人間です。
Chúng ta, những người Sài Gòn, là những người có tâm hồn nhạy cảm.
諸君=しょくん=shokun
(kanji: "chư quân")
"Các bạn": Xưng hô lịch sự với đám người ít tuổi hơn, như vua nói với binh lính, thầy giáo nói với học sinh, v.v...
Đây là cách nói khá văn chương, kiểu cách. Dạng lịch sự hơn sẽ là "anata gata".
Nhân xưng ngôi thứ ba và cách xưng hô với ngôi thứ 2 trong tiếng Nhật
彼=かれ=kare
Nghĩa: Anh ấy, anh ta
Dùng gọi nam giới ngôi thứ ba. "~san" sẽ là dạng lịch sự hơn. "Kare" là cách gọi trung lập.
Số nhiều: 彼ら=かれら=karera
Chú ý là "kare" cũng dùng để chỉ "bạn trai", cách nói âu yếm hơn là "kareshi" (彼氏).
私の彼:Bạn trai tôi
彼女=かのじょ=kanojo
Nghĩa: Cô ấy, cô ta
Giống "kare" nhưng dùng cho nữ.
ぼくの彼女:Bạn gái của tôi
~さん=~san
Cách gọi thông thường với ai đó "Anh", "chị", "ông", "bà".
鈴木さん:Chị Suzuki
佐藤さん:Anh Satoh
高原さん:Ông Takahara
Đây là cách dùng thông thường với người lớn tuổi hơn, hay với người mà bạn không thân thiết lắm. Các bạn có thể dùng cách này để gọi người nghe hay gọi người nào đó với người nghe.
~氏 = ~shi
Đây là dạng cứng hơn (lịch sự trang trọng hơn) của "~san", thường dùng trong văn bản (cách nói cứng và chính thống). Ví dụ:
鈴木氏 Suzuki-shi: Ông/bà Suzuki
Đây là cách nói TRUNG LẬP (khách quan, không chứa đựng cảm xúc) về người thứ ba, không gọi người đối diện là "~shi" nhé.
~君=~くん=~kun
"Bạn", "em" dùng để gọi bạn bè hay người nam dưới tuổi bạn. Các bạn nữ có thể gọi các bạn nam cùng lớp hay cùng nhóm. Có thể gọi "em" với người nam nhỏ tuổi hơn. Các bạn có thể dùng cách này để gọi người nghe hay gọi người nào đó với người nghe.
加藤君:Bạn Katoh
~ちゃん=~chan
Giống như "~kun" nhưng gọi cho nữ. Có thể dịch là "em", hay "bé".
マイちゃん:bé Mai
~様=~さま=~sama
Cách gọi lịch sự "ông", "bà", "ngài", "quý bà". Cách gọi này lịch sự hơn "~san".
Ví dụ: 高橋様 = Ngài Takahashi
Các bạn có thể dùng cách này với người mới quen mà bạn tôn kính, hay mối quan hệ công việc. Thường dùng để gọi trực tiếp người nghe.
お客様:Quý khách (okyaku sama)
~殿=~どの=~dono
(kanji: "điện")
Cách gọi lịch sự nhất với người nghe, trên cả "~sama". Sử dụng trong hoàn cảnh cực kỳ trang trọng.
お宅=おたく=otaku
"Otaku" vốn là từ dùng để gọi nhà của ai một cách lịch sự (taku = nhà, tư dinh), trong xưng hô là cách nói kiểu cách như kiểu "các hạ". Cách này là cách nói hết sức kiểu cách, thường hay dùng trong văn hóa "otaku" là văn hóa của những người đam mê manga Nhật Bản (trong đó các nhân vật gọi nhau hết sức kiểu cách.)
Các cách gọi người thứ ba không có mặt trong tiếng Nhật
人=ひと=hito
Cách gọi thông thường, ví dụ:
その人:Người đó
安藤さんという人:Người gọi là anh Andoh
方=かた=kata
Cách gọi lịch sự. "Ngài ấy", "bà ấy", "quý cô đó".
その方:Quý bà đó
安藤さんとい方:Người gọi là anh Andoh
Bạn nên dùng cách này để gọi người của đối phương.
Số nhiều: kata gata (gata là để cấu tạo số nhiều dạng tôn kính)
もの=mono
弊社の安西というものが対応いたします。
Anzai của công ty chúng tôi sẽ giải quyết.
Tên + "to iu mono" là cách gọi khiêm nhường người thuộc bên người nói, chú ý là trong trường hợp này chỉ dùng tên không mà không phải dạng "~san".
あいつ=aitsu
"Thằng đó", "hắn": Chỉ người thứ 3. Đây là cách gọi khinh miệt.
Số nhiều: あいつら (aitsura) bọn nó
こいつ=koitsu
"Thằng này": Gọi người nghe một cách khinh miệt
そいつ=soitsu
"Thằng đó": Gọi khinh miệt một người thứ 3 không có mặt
この野郎=このやろう=kono yarou
"Thằng chó này": Cách gọi nhục mạ người đối diện
(Tham khảo: ばか野郎=baka yarou = "thằng ngu, thằng ngốc" cũng là một cách gọi nhục mạ)
"yarou" là cách gọi miệt thị, ví dụ "sono yarou",...
Cấu tạo số nhiều nhân xưng và cách gọi trong tiếng Nhật
Dạng lịch sự: Thêm "gata"
貴方がた: Quý vị, các bạn
方々(かたがた): Những người (dạng lịch sự hơn 人々 hitobito)
Dạng thông thường: Thêm "tachi"
あなたたち:Mấy người, các người
安西さんたち:Nhóm chị Anzai
子供たち:Lũ trẻ
友達(ともだち):Bạn bè
兵士たち:Những người lính
その人たち:Những người đó
Dạng suồng sã: Thêm "ra"
彼ら:Đám anh ta
彼女ら:Đám chị ấy
放浪者ら:Đám người lang thang
お前ら:Chúng mày
あいつら:Chúng nó
Các cách gọi khác trong tiếng Nhật
王様:ousama, vua
陛下様:Bệ hạ
閣下:kakka (các hạ) = các hạ (gọi đối phương là người cao quý một cách tôn kính)
小生:shousei (tiểu sinh) = tiểu sinh (tự gọi bản thân một cách khiêm tốn)
Ngoài ra có thể dùng danh từ chung để gọi như:
青年=せいねん=Thanh niên
若者=わかもの=Người trẻ tuổi
Nguồn: tham khảo
Thứ Ba, 29 tháng 10, 2013
KANJI N3 SO-MATOME -- TUẦN 5 - NGÀY THỨ 5
1.痛 :thống thống khổ
頭痛(ずつう):cơn đau đầu, đau đầu
腹痛(ふくつう):cơn đau bụng, đau bụng
痛い(いたい):đâu, nhức
2.熱 :nhiệt nhiệt độ, nhiệt tình
熱(ねつ):sốt
熱い(あつい):nóng, oi bức
熱心(ねっしん):nhiệt tình, sự nhiệt tình
3.虫 :trùng côn trùng
虫(むし):côn trùng, sâu, bọ
4.歯 :xỉ răng
歯(は):răng
歯医者(はいしゃ):nha sĩ
歯科(しか):nha khoa
虫歯(むしば):sâu răng
5.治 :trị cai trị, trị an, trị bệnh
治す(なおす):sửa chữa; chữa (bệnh), trị
治る(なおる):sửa chữa; chữa (bệnh), trị
治療(ちりょう):sự điều trị, điều trị
政治(せいじ):chính trị
6.汚 :ô ô nhiễm
汚い(きたない):bẩn
汚れる(よごれる):
7.並 :tịnh xếp hàng
並べる(ならべる):sắp; bày; bày đặt; bài trí
並ぶ(ならぶ):được xếp; được bài trí
8.他 :tha khác, than hương, vị tha
他の(たの):khác
その他(そのた):cái khác; những cái khác; ngoài ra
Thứ Hai, 28 tháng 10, 2013
KANJI N3 SO-MATOME - TUẦN 5 - NGÀY THỨ 4
1.昨 :tạc <hôm> qua, <năm> qua
昨日(さくじつ):hôm qua
昨夜(さくや):tối qua
昨年(さくねん):năm qua
2.君 :quân quân chủ, quân vương
君(きみ):em
~君(~くん):cậu, bạn, mày
3.結 :kết đoàn kết, kết thúc
結構(けっこう):kết cấu, cấu trúc
結局(けっきょく):kết cục rốt cuộc
結ぶ(むすぶ):kết, buộc, nối, mắc
4.婚 :hôn kết hôn, hôn nhân
結婚(けっこん):kết hôn
婚約(こんやく):đình hôn
5.祝 :chúc chúc phúc
お祝い(おいわい):
祝日(しゅくじつ):
祝う(いわう):
6.曲 :khúc ca khúc
曲(きょく):khúc (khúc nhạc)
曲がる(まがる):rẽ
7.奥 :áo trong cùng
奥(おく):bên trong
奥さん(おくさん):bà , vợ, chị nhà, bà nhà
8.寝 :tẩm ngủ
寝る(ねる):ngủ
昼寝(ひるね): sự ngủ trưa, sự nghỉ trưa
Chủ Nhật, 27 tháng 10, 2013
KANJI N3 SO-MATOME - TUẦN 5 - NGÀY THỨ 3
1.練 :luyện luyện tập, rèn luyện
練習(れんしゅう):luyện tập
2.最 :tối nhất (tối cao, tối đa )
最近(さいきん):gần đây
最後(さいご):cuối cùng
最初(さいしょ):lần đầu tiên
最も(もっとも):vô cùng, cực kỳ
3.適 :thích thích hợp
適当(てきとう):sự thích hợp, thích hợp
快適(かいてき):thoải mái, dễ chịu
4.選 :tuyển tuyển chọn
選ぶ(えらぶ):lựa chọn
選挙(せんきょ):cuộc tuyển cử
選手(せんしゅ):tuyển thủ
5.違 :vi vi phạm, tương vi
違う(ちがう):khác nhau
間違い(まちがい):nhầm lẫn
6.直 :trực trực tiếp, chính trực
直線(ちょくせん):đường thẳng đường băng
直る(なおる):được sửa, được chữa
直す(なおす):chỉnh, sửa, sửa chữa
直接(ちょくせつ):điều chỉnh
7.復 :phục phục thù, hồi phục
復習(ふくしゅう):ôn tập
8.辞 :từ từ vựng, từ chức
辞書(じしょ):từ điển
辞める(やめる):nghỉ hưu
9.宿 :túc tá túc, kí túc xá
宿題(しゅくだい):bài tập
宿(やど):chỗ trọ, chỗ tạm trú
Thứ Bảy, 26 tháng 10, 2013
Động từ và tính từ trong tiếng nhật
Các đặc tính của tính từ
Bây giờ ta đã có thể kết hợp 2 danh từ với nhau bằng nhiều cách sử dụng các vi từ, tất nhiên ta sẽ muốn mô tả các danh từ của chúng ta bằng các tính từ. 1 tính từ có thể mô tả trực tiếp 1 danh từ đi sau nó. Ta cũng có thể kết hợp danh từ với tính từ theo cách tương tự như kết nối các danh từ với nhau sử dụng các vi từ. Có 2 loại tính từ: na-tính từ và i-tính từ. Chúng ta sẽ tìm hiểu xem chúng khác nhau thế nào và chúng được sử dụng thế nào trong câu.
Tính từ đuôi Na
Na-tính từ rất dễ học vì nó cơ bản giống với 1 danh từ. Trong thực tế, chúng rất giống nhau trừ phi tôi chỉ ra sự khác biệt. Khác biệt chủ yếu là 1 na-tính từ có thể bổ nghĩa trực tiếp cho một danh từ theo sau nó bằng cách thêm 「な」vào giữa danh từ và tính từ đó. (Do vậy mà mới có cái tên na-tính từ.)
(1) 静かな人。- người trầm tĩnh.
Ngoài khả năng bổ nghĩa trực tiếp cho danh từ sử dụng「な」, bạn cũng có thể nói rằng 1 danh từ cũng là một tính từ bằng cách sử dụng vi từ chủ đề trong cấu trúc câu [Danh từ] [Vi từ] [Tính từ] (ví dụ 「人は静か」) Cách này cũng tương tự như trong thể trần thuật sử dụng các danh từ mà ta đã học trong 2 phần trước. Tuy nhiên, không thể thay thế hoàn toàn các tính từ bằng các danh từ, bạn không thể dùng cấu trúc câu [Tính từ] [Vi từ] [Danh từ] (ví dụ 「静かが人」). Điều này rất là rõ ràng, ví dụ, trong khi 1 con người có thể mang tính chất trầm tĩnh, ta không thể nói cái trầm tĩnh mang tính chất con người được.
(1) 友達は親切。- Các bằng hữu thật tốt.
(2) 友達は親切な人。- Bằng hữu là người tốt.
Nhớ sự tương đương của các na-tính từ với các danh từ không. Bạn có thể thấy rõ điều này bằng các ví dụ sau.
(1) ボブは魚が好きだ。- Bob thích cá.
(2) ボブは魚が好きじゃない。- Bob không thích cá.
(3) ボブは魚が好きだった。- Bob đã có thích cá.
(4) ボブは魚が好きじゃなかった。- Bob đã không thích cá.
Bạn có thấy cách chia từ trong các câu trên quen thuộc không? Tất nhiên chúng phải quen thuộc rồi, nếu bạn học kỹ phần state of being cách chia danh từ. Nếu bạn còn hồ nghi rằng "thích" là 1 tính từ chứ không phải 1 động từ trong tiếng Nhật, bạn có thể xem trường hợp「好き」 theo nghĩa là "mong ước". Thêm vào đó, bạn có thể xem 1 ví dụ về sự hòa hợp của vi từ chủ đề và tân ngữ trong câu. Nội dung câu nói về chủ ngữ "Bob" và tân ngữ "cá" mô tả cái mà Bob thích.
Bạn cũng có thể làm theo 3 cách cuối để chia danh từ 1 cách trực tiếp. (Nhớ thêm 「な」 vào các câu thuộc thể khẳng định và không phải thì quá khứ.)
(1) 魚が好きなタイプ。- Loại thích cá.
(2) 魚が好きじゃないタイプ。- Loại không thích cá.
(3) 魚が好きだったタイプ。- Loại đã thích cá.
(4) 魚が好きじゃなかったタイプ。- Loại đã không thích cá.
Đây là toàn bộ vế câu 「魚が好き」、「魚が好きじゃない」、... bổ nghĩa cho "loại" để nói về các loại (người) thích hoặc không thích cá. Bạn có thể thấy lý do vì sao câu này hữu dụng, bởi 「タイプは魚が好きだ。」 có nghĩa là "Loại thích cá", câu này không rõ nghĩa lắm.
Chúng ta có thể xem cái cụm danh từ mô tả (descriptive noun clause) này như 1 danh từ đơn. Ví dụ, ta có thể biến cả cụm thành 1 chủ đề theo cách trong ví dụ sau.
(1) 魚が好きじゃないタイプは、肉が好きだ。
- Loại (người) mà không thích cá thì thích thịt.
- Loại (người) mà không thích cá thì thích thịt.
Tính từ đuôi i
Tính từ đuôi i có tên gọi như vậy là vì nó luôn luôn kết thúc bằng chữ hiragana 「い」. Đây là 1 dạng okurigana sẽ được thay đổi khi ta chia tính từ. Nhưng có theer bạn sẽ biết vài na-tính từ cũng sẽ có tận cùng là 「い」 ví dụ như 「きれい(な)」. So how can you tell the difference? The bad news is there really is no way to tell for sure. However, the really good news is that I can only think of two examples of na-adjectives that end with 「い」 that is usually written in hiragana: 「きれい」 và 「嫌い」. Tất cả các na-tính từ khác kết thúc bằng 「い」tôi được biết đều được viết ở dạng kanji do đó bạn có thể dễ dàng nhận ra rằng nó không phải là 1 i-tính từ. Ví dụ, trong trường hợp của 「きれい」, có thể viết là 「綺麗」 hay 「奇麗」 bằng kanji, do thành phần 「い」 của「麗」 được bọc bởi kanji, bạn biết được rằng nó không thể nào là 1 i-tính từ. Lý do là vì mục đích duy nhất của việc thêm 「い」 vào các i-tính từ là để giúp việc chia tính từ mà không phải thay đổi phần chữ kanji. Trong thực tế, 「嫌い」 là na-tính từ duy nhất mà tôi biết kết thúc bằng chữ hiragana 「い」 mà không dùng tới chữ kanji. Thực tế là 「嫌い」 được tạo ra từ động từ「嫌う」
Hãy nhớ lại cách chia các danh từ href="copula.html#part2"> ở thể trần thuật phủ định với các danh từ cũng kết thúc bằng 「い」 (じゃない)? Tốt, bạn có thể xử lý các i-tính từ tương tự như với các danh từ ở thể trần thuật phủ định. Và cũng như với thể trần thuật phủ định này của các danh từ, bạn không thể thêm 「だ」 vào i-tính từ like you can with nouns or na-adjectives.
KHÔNG thêm 「だ」 vào i-tính từ. |
Bây giờ sau khi đã rõ vấn đề, ta có thể chuyển qua các phương án chia với i-tính từ. Có 2 quy tắc chia mới cho các i-tính từ. Để chuyển thành phủ định hoặc chuyển sang quá khứ, đầu tiên ta bỏ 「い」, sau đó thêm 「くない」nếu muốn chuyển thành phủ định hoặc thêm 「かった」 nếu muốn chuyển sang thì quá khứ. Do 「くない」 được kết thúc bằng 1 chữ 「い」, bạn cũng có thể chia thể phủ định giống như làm đối với một i-tính từ khác. Do vậy, quy tắc để chia thể phủ định của thì quá khứ giống như quy tắc chia thể khẳng định của thì quá khứ.
Quy tắc chia i-tính từ
- Phủ định: Đầu tiên loại bỏ 「い」 sau i-tính từ sau đó thêm「くない」
- 例) 高
い→ 高くない - Thì quá khứ: Đầu tiên bỏ đuôi 「い」 từ i-tính từ hay i-tính từ ở thể phủ định rồi sau đó thêm 「かった」
- 例) 高
い→ 高かった - 例) 高くな
い→ 高くなかった
Thể khẳng định | Thể phủ định | |
Không phải quá khứ | 高い | 高くない |
Past | 高かった | 高くなかった |
Bạn có thể bổ nghĩa trực tiếp cho các danh từ bằng cách gắn danh từ đó với tính từ.
(1) 高いビル。- Tòa nhà cao.
(2) 高くないビル。- Tòa nhà không cao.
(3) 高かったビル。- Building that was tall.
(4) 高くなかったビル。- Tòa nhà đã từng không cao.
Bạn có thể dùng 1 chuỗi nhiều tính từ theo bất cứ trật tự và dạng thức nào.
(1) 静かな高いビル。- Một tòa nhà yên tĩnh và cao.
(2) 高くない静かなビル。- Một tòa nhà không cao và yên tĩnh.
Chú ý rằng bạn cũng có thể tạo nên các cụm danh từ miêu tả giống như cách chúng ta làm với na-tính từ. Sự khác biệt duy nhất là chúng ta không cần 「な」khi muốn bổ nghĩa trực tiếp cho danh từ. Trong ví dụ tiếp theo, cụm mô tả (descriptive clause) 「値段が高い」 bổ nghĩa trực tiếp cho「レストラン」.
(1) 値段が高いレストランはあまり好きじゃない。
- Không thích các nhà hàng ăn cao giá lắm.
- Không thích các nhà hàng ăn cao giá lắm.
Một trường hợp cá biệt đáng bực mình
Có 1 i-tính từ mang nghĩa "tốt" được sử dụng hơi khác với các i-tính từ khác. Đây là 1 trường hợp cổ điển cho thấy sự khó khăn khi mới học tiếng Nhật bởi vì chính những từ thường dùng và hữu dụng lại là những từ có nhiều ngoại lệ nhất. Từ gốc của "tốt" là「よい(良い)」. Tuy nhiên, theo thời gian, nó nhanh chóng trở thành「いい」. Khi nó được viết theo kanji, nó thường được đọc là 「よい」 do đó「いい」gần như hoàn toàn là hiragana. Điều đó cũng chẳng sao. Tuy nhiên, điều không may mắn là tất cả các cách chia lại đều được xuất phát từ từ 「よい」 chứ không phải là từ 「いい」. Xem trong bảng sau.
Một tính từ khác cũng giống như vậy là 「かっこいい」 vì nó là một cách viết tắt của 2 từ được nối lại với nhau: 「格好」 and 「いい」. Do nó cũng dùng từ 「いい」giống như trên, bạn phải dùng cách chia tương tự như trường hợp kể trên.
|
|
Chú ý các cách chia đều xuất phát từ 「よい」 chứ không phải là từ「いい」.
Các ví dụ
(1) 値段があんまりよくない。
- Cái giá này không tốt cho lắm
- Cái giá này không tốt cho lắm
(2) 彼はかっこよかった!
- Anh ta trông thật sự khá khẩm!
- Anh ta trông thật sự khá khẩm!
Đăng ký:
Bài đăng (Atom)