Thứ Hai, 14 tháng 4, 2014

Trạng từ びくびく từ tượng hình tượng thanh trong tiếng nhật

Trạng từ びくびく(bikubiku) thường đi với ~する (suru)
Diễn tả tâm trạng rụt rè, nhút nhát, lo sợ, không bình tĩnh do xảy ra những chuyện mà mình không mong đợi.

Ví dụ:
1. 間違いをびくびくしていては日本語 は うまくなりません.
Machigai o bikubiku shite ite wa Nihongo wa umaku narimasen.
Nếu bạn cứ e dè sợ mắc lỗi thì tiếng Nhật của bạn sẽ chẳng tiến bộ đâu.

2. びくびくしながら、犬の前を通った.
Bikubiku shi nagara, inu no mae wo tootta.
Tôi vừa run rẩy vừa đi ngang qua con chó.

3.つかまるのではないかと、犯人は 毎 日びくびくしていた。
Tsukamaru no dewa nai ka to, hannin wa mainichi bikubiku shite ita.
Mỗi ngày tên tội phạm đều phập phồng lo sợ bị bắt.

4.その老人はお金を盗まれるのでは な いかと、びくびくしている。
Sono roujin wa okane wo nusumareru no dewa nai ka to, bikubiku shite iru.
Cụ già kia thấp thỏm lo sẽ bị lấy trộm tiền.

5.大地震が来るのではないかと、 毎 日びくびくしている。
Oojishin ga kuru no dewa nai ka to, mainichi bikubiku shite iru.
Ngày nào cũng lo không biết trận động đất lớn có đổ bộ hay không.

6.びくびくしてる子猫ちゃん。
Bikubiku shite ru koneko-chan.
Bé mèo đang run rẩy.



7. その子はびくびくしながら馬に近づ い た.
Sono ko wa bikubiku shi-nagara uma ni chika zuita.
Đứa bé rụt rè tiến gần tới con ngựa.

8. 何をそんなにびくびくしているんで す か。
Nani o sonna ni bikubiku shite irun desu ka? 
Bạn đang lo lắng về điều gì thế?

Thứ Sáu, 11 tháng 4, 2014

Tranjg từ おどおど(odoodo) từ tượng thanh tượng hình tiếng nhật

* Trạng từ おどおど(odoodo) thường đi với ~する (suru)

Diễn tả tâm trạng lo sợ, bất an, thiếu tự tin.



Ví dụ:
1. 若い男は警官の前でおどおどした。
Wakai otoko wa keikan no mae de odoodo shita.
Anh thanh niên sợ run lên trước viên cảnh sát.

2. その男はおどおどして、あたりを見回した。
Sono otoko wa odoodo shite, atari wo mimawashita.
Anh ấy nhìn quanh sợ hãi.

3. おどおどしたので、何も話せなかった。
Odoodo shita node, nani mo hanasenakatta.
Vì ngại ngùng quá nên không nói được gì.

4. 私にはすべてに自信がないため、おどおどしてしまいます。
Watashi ni wa subete ni jishin ga nai tame, odoodo shite shimaimasu.
Tôi thấy lúng túng vì không có tự tin gì cả.

Thứ Năm, 10 tháng 4, 2014

Trạng từ そわそわ (sowasowa) từ tượng thanh tượng hình tiếng nhật

* Trạng từ そわそわ (sowasowa) thường đi với ~する (suru)

Diễn tả tâm trạng không ổn định, mất bình tĩnh do lo lắng về điều gì đó.


1. 大事な客が来るので、部長はそわそわしている。
Daiji na kyaku ga kuru node, buchou wa sowasowa shite iru.
Vì có khách quan trọng sắp đến nên trưởng phòng đang bồn chồn.

2.テストの成績発表の日、皆そわそわしていて、落ち着かない。
Tesuto no seiseki happyou no hi, minna sowasowa shite ite, ochi-tsukanai.
Trong ngày công bố kết quả kỳ thi, tất cả mọi người đều bồn chồn, mất bình tĩnh.

3. 母親は子供の試験の結果が気になっ て 、そわそわしていた。
Hahaoya wa kodomo no shiken no kekka ga ki ni natte, sowasowa shite ita.
Mẹ lo lắng về kết quả thi của con cái nên đã đứng ngồi không yên.

4.宝くじの当選番号発表の時、そわそわして、落ち着かなかった。
Takarakuji no tousen bangou happyou no toki, sowasowa shite, ochi-tsukanakatta.
Lúc công bố những con số trúng xổ số, đã cảm thấy bồn chồn và mất bình tĩnh.

Thứ Tư, 9 tháng 4, 2014

Trạng từ いそいそ (isoiso) từ tượng thanh tượng hình trong tiếng nhật

Trạng từ いそいそ (isoiso) thường đi với ~する (suru)

Diễn tả tâm trạng vui mừng chờ đón việc gì đó và diễn tả động tác nhẹ nhàng.



Ví dụ:
1.姉はきれいな服を着て、いそいそと出かけた。
Ane wa kirei na fuku wo kite, isoiso to dekaketa.
Chị tôi mặc quần áo đẹp rồi tung tăng đi ra ngoài.

2.妹はパーティーに行くので、いそいそとしたくをしている。
Imouto wa paatii ni iku node, isoiso to shitaku wo shite iru.
Vì sắp đi dự tiệc nên em gái tôi đang náo nức chuẩn bị.

3.遊びに行くから, 子供がいそいそと出かけた。

Asobi ni iku kara, kodomo ga isoiso to dekaketa.
Bọn trẻ tíu tít bước ra ngoài đi chơi.

Chủ Nhật, 6 tháng 4, 2014

Phiên âm romaji trong tiếng nhật

Bàn về phiên âm romaji

Có nhiều cách phiên âm romaji, bạn có thể xem tại trang Yurika Các cách phiên âm romaji. Bài này có thể hữu ích cho các bạn mới làm quen với tiếng Nhật.

Hôm nay tôi tám chuyện phiếm một chút về phiên âm romaji tiếng Nhật.

Ví dụ chữ 広大 = こうだい thì Google phiên âm là kōdai, trong đó ō là âm "o" dài (= oo hay ou). Chữ street 通り =とおり Google phiên âm là tōri. Theo cách phiên âm này "ou" hay "oo" đều thành ō hết. Ngoài ra, thay vì viết ō có người cũng dùng cả "ô" nữa.

Còn tôi phiên âm là koudai, toori vì tôi không gõ được ō và copy&paste thì mất thời gian! Ngoài ra, cách phiên âm này dễ hình dung hơn, mặc dù đọc đúng là "cô-đai" như phiên âm kōdai.

Trong trường hợp khác, tôi phiên âm theo cách dễ phát âm nhất. Ví dụ 象徴=しょうちょう (tượng trưng), tôi phiên âm là "shouchou".

Google thì sẽ là "shōchō". Nhưng nhiều người Nhật viết là syoutyou. Đây là theo đúng cách gõ của họ. Và cần chú ý là chữ しょう không hẳn đọc là "shô" mà là một nửa giữa "shô" và "syô". Tức là:

 Cách đọc しょう = (shô + syô) / 2

Nhìn chung các chữ ya nhỏ, yo nhỏ, yu nhỏ phiên âm như trên khi đi với chữ "shi", "chi" (ti), "ji". Đặc biệt hàng "ji" thì chú ý một chút:

じょう => phiên âm jō, jou hay zyou, zyō

Tiếng Nhật có những âm đọc giống nhau: Âm づ và âm ず. Nhưng viết phải khác nhau mới đúng! Bạn viết sai thì máy tính còn không chuyển được. Và cách phiên âm khác nhau, ví dụ:

片づける=かたづける thì Google phiên âm katadzukeru, tức "dzu", còn Takahashi phiên âm "katazukeru" như cách đọc nhưng có lẽ "dzu" hay hơn. Người Nhật lại phiên âm là katadukeru, tức là dùng "du" như gõ máy tính.

Phiên âm nguyên âm đứng sau "n"

Cần chú ý nguyên âm nếu nó đứng sau ん (n):
深淵=しんえん, nếu phiên như bình thường liền nhau thành "shinen" thì có thể nhầm là "shi + nen" nên ta phải để cách ra, thành "shin'en" chẳng hạn.

Tên người Nhật ũng cần chú ý, ví dụ 純一 Jun'ichi phải phiên âm dùng dấu nháy tách ra, nếu không sẽ nhầm là Ju + nichi.

ち đi với ゃ、ゅ、ょ (ya, yu, yo nhỏ)

Tôi phiên âm là "chy + a/u/o" nhưng một số người phiên âm là "ty + a/u/o" hay "cy + a/u/o". Ví dụ:
お茶=おちゃ => ocha / otya / ocya
集中=しゅうちゅう => shuuchuu / syuutyuu / syuucyuu

Phiên âm kiểu otya hay ocya nhìn khá giống nước ngoài, khá "sang" đúng không? ^^

Chữ つ

Tôi và Google phiên â là "tsu", nhưng nhiều người Nhật phiên âm là "tu". Ví dụ có 津波=つなみ thì tôi phiên là "tsunami" nhưng có người phiên là "tunami".

Chữ ん

Thông thường, tôi phiên âm là "n" nhưng đứng trước hàng "m", "b", "p" thì tôi phiên âm là "m" cho đúng cách đọc. Google vẫn phiên âm là "n" cho đúng cách viết. Và một số người Nhật phiên là "n".
Ví dụ những từ như:
進歩=しんぽ (tiến bộ) => shimpo
新聞=しんぶん (báo chí) => shimbun
サンマ=さんま (cá thu đao) => samma

Những địa danh quen thuộc

Những địa danh quen thuộc thì người ta hay phiên âm cho ngắn gọn và không dùng âm dài (vì không phải lúc nào cũng gõ được ō, ū, ... đúng không? Tiếng Việt thì gõ được "ô" nhưng lại không gõ được "û" đúng không?
(Các ký tự này tôi có tập hợp tại đây)

Và thông thường, người ta dùng cách gọi đã thành quen, tức là theo chuẩn của các nước nói tiếng Anh.

Ví dụ, 東京=とうきょう phải phiên âm là Tōkyō hay Toukyou, ... nhưng đều gọi cách quen thuộc là TOKYO.
大阪=おおさか phải là Ōsaka hay Oosaka nhưng được gọi quen thuộc là OSAKA.

Tuy phiên âm như vậy theo quốc tế, nhưng chú ý phát âm vẫn phải là Ōsaka nhé, chứ phát âm Osaka coi chừng người ta tưởng おさか=小坂 đó.

北海道 Hokkaidou => HOKKAIDO
中部 Chuubu => CHUBU
中国 Chuugoku => Chugoku

Bạn cần chú ý một chút nếu nó là tên địa danh vì có thể nó được phiên âm theo các nước nói tiếng Anh. Do đó, cần phải tra xem nó có phải âm dài và âm tiếng Nhật là gì, nếu không rất dễ đọc sai, viết sai!

Tên công ty Nhật Bản

Người ta thường viết tên công ty ngắn gọn, dễ nhớ, hay kiểu cách, do đó HẠN CHẾ ÂM DÀI hay phức tạp.
Ví dụ 三菱=みつびし khi viết Mitsubishi thì nhiều người đọc sai thành Mit-su-bi-shi đúng không? Trong khi phải là Mi-tsu-bi-shi (tsu = ch'ư) mới đúng.
Do đó, một số công ty dùng cách phiên âm hơi khác tôi một chút:
- Công ty ミツトヨ phiên âm là Mitutoyo (thay vì "Mitsutoyo").
- Công ty 二重丸=にじゅうまる (nghĩa: ◎ = vòng tròn kép, Hán: Nhị trùng hoàn) phiên âm là Nizyu Maru.

Một số từ không phiên âm được chính xác

Không phải từ nào cũng phiên âm romaji chính xác được. Ví dụ chữ "i" nhỏ chẳng hạn.
ヴィエトナム (Việt Nam) = Phiên kiểu gì?

Chữ ィ là chữ "i" nhỏ, nên nếu phiên âm là Vuietonamu thì thành ra "i" lớn = ヴイエトナム. Chúng ta biết là gõ ぃ nhỏ thì dùng "xi" hoặc "li" nhưng không thể đưa vào thành Vuxietonamu được đúng không nhỉ?

Những từ katakana hay gặp trường hợp này, ví dụ "di = ディ", "ti = ティ" chẳng hạn. Chỉ có thể phiên romaji gần đúng:
パーティー (party = tiệc) => paateii
アフィリエイト (affiliate = bán hàng liên kết) => afuirieto / afirieto