Chủ Nhật, 30 tháng 3, 2014

Những câu nói tiếng nhật thông dụng

これ/それ/あれは なんですか
kore/sore/are wa nan desuka.
này/đó/ kia là gì vậy?
http://tinyurl.com/p4k2y22

これ/それ/あれ を ください。
kore/sore/are wo kudasai.
vui lòng lấy tôi cái này/đó/kia.

おいそがしいところ、おそれいります
oisogashii tokoro, osore irimasu
http://tinyurl.com/nb22693
Cảm ơn bạn đã dành thời gian.

おそれいりますが、Oさんを おねがいいたします.
osore irimasuga, O san o onegai itashimasu.
http://tinyurl.com/on5quwc
xin lỗi, nhưng tôi muốn nói chuyện với ông/bà O.

それはとってもいい話だ。
それ は とっても いい はなし だ。
sore wa totte mo ii hanashida.
http://tinyurl.com/pf5aja4
đó thực sự là một câu chuyện hay (tốt đẹp).

A:また きて くださいね。
B:ありがとうございます。それでは しつれいします。
http://tinyurl.com/mzjowfm
A: lại đến nữa nhé.
B: cảm ơn bạn. giờ tôi sẽ đi đây.

それは いいですね.
sorewa ii desune.
http://tinyurl.com/q4nmvlp
điều đó nghe tốt (tuyệt) nhỉ.

それは いけませんね.
sorewa ikemasen ne.
http://tinyurl.com/o298k5k
điều đó nghe tệ (không hay) nhỉ

A:ぜんぶで 2,500えんです。
B:(クレジットカードを だして) これで おねがいします。
http://tinyurl.com/o4w5cnk
A: zenbu de 2500 en desu. Của quí khách hết 2500 yen.
B: (Kurejittokādo wo dashite) korede onegaishimasu.
(mở ví móc thẻ tín dụng đưa ra) tôi sẽ trả như thế này.

これで おわります
korede owarimasu
dến đây là kết thúc/ chúng ta sẽ kết thúc ở đây.
かいぎは これで おわります。
kaigi wa korede owarimasu.
cuộc họp dến đây là kết thúc.
http://tinyurl.com/q8l8um5

これで よろしいでしょうか .
korede yoroshii deshouka.
có ổn (vừa đủ) không?
おゆの おんどは、これで よろしいでしょうか。
oyuno ondo wa korede yoroshii deshouka.
Nước trong bồn tắm vừa đủ ấm không.

Chào buổi sáng

おはよう ございます.
o hayou gozaimasu.

Nghe nói: http://tinyurl.com/ohayougaimasu

Nói vắn tắt với bạn bè dùng おはよう thôi cũng dc.

-- Chào buổi trưa (Từ 12g trưa đến trước 6g tối)

こんにちは.

konnichiwa.

Nghe nói: http://tinyurl.com/l985nnf

Ngoài ra nó có nghĩa là Xin Chào = Hello

-- Chào Buổi tối (từ 6g tối đến nửa đêm)

こんばんは.

konbanwa

nghe nói: http://tinyurl.com/prss3n2

-- Tạm biệt

さようなら.

sayounara.

Nghe nói: http://tinyurl.com/pw634w2

-- Hẹn gặp lại.

じゃ、また

Ja, mata

(+ khoảng thời gian)

ví dụ

Hẹn gặp ngày mai

また あした あいましょう.

Mata ashita aimashou.

nói vắn tắt また あした. mata ashita

Nghe nói: http://tinyurl.com/qdz7v72

-- Chúc ngủ ngon

おやすみなさい.

oyasunasai.

Nghe: http://tinyurl.com/pecoly7

-- Xin lỗi đã làm phiền (dùng khi muốn nhờ vả ai đó hay vô ý lỡ làm gì phật ý người kia như đạp trúng chân, đổ cà phê ra ngoài.... trong phần nghe có nhiều ví dụ thao khảo thêm)
すみません
sumimasen.

Nghe: http://tinyurl.com/q7qytql

-- Cảm ơn

ありがとう ございます

arigatou gazaimasu.

Nghe: http://tinyurl.com/l8emvw8

Có thể nói vắn tắt là ありがとう cũng dc nếu thân thiết.

khi ai đó tặng quà như dịp sinh nhật mình thể hiện sự thành ý hoặc tỏ ý lịch sự thì thêm từ どうも - doumo

どうも ありがとございます

doumo arigato gozaimasu.

Xin cảm ơn bạn. / Cảm ơn bạn rất nhiều.

khi được cảm ơn, người kia sẽ tỏ ý khiêm nhường đáp lại:

いいえ, どういたしまて.

iie,doitashimashite.

không có chi đâu mà.

nghe: http://tinyurl.com/l9e4ekm

-- Bạn khẻo không?

おげんきですか? (Từ お thêm ở trước chỉ sự lịch sự)

ogenki desu ka?

Nghe (bấm loa ở khung thoại): http://tinyurl.com/l8ogteo

はい,げんきです.

Nghe: http://tinyurl.com/m7coach

hai, genki desu. Vâng tôi khỏe.

ngoài ra, còn có thể trả lời

はい, おかげさまです.

Hai, O kagesama desu. Vâng, Nhờ ơn trời tôi vẫn khỏe.

Nghe http://tinyurl.com/pl8qvj6

-- Người Nhật TRƯỚC khi ăn uống gì đều nói:

いただきます.

itadakimasu.

Nghe: http://tinyurl.com/ms2nkpg

Cảm ơn đã cho tôi đồ ăn/đồ uống này. Hàm ý sự thành kính biết ơn trước công sức người nấu, người làm ra đồ ăn cho mình ăn như nông dân, ngư dân v..v....

-- Người Nhật SAU khi ăn uống gì đều nói:

ごちそうさま.

gochisousama.

Nghe: http://tinyurl.com/k22sc9v

Tôi đã dùng bữa xong (cảm ơn về đồ ăn đã dọn ra)

-- Hỏi tên người khác.

おなまえ は なんですか?

onamae wa nan desuka?

Nghe: http://tinyurl.com/kblmetj

お từ thêm chỉ sự lịch sự.

なまえ : tên người.

なん : gì.

Tôi tên là.... (ví dụ: tôi là A)

わたしは A です.

Nghe: http://tinyurl.com/lm4r9xl

わたし : tôi

Tên mình thì không dùng thêm san, chan.... Những từ đó chỉ người khác cho lịch sự, thân mật ví dụ: anh B thì mình sẽ nói là B san, nữ nhỏ hơn mình hay trong bạn thân thì có thế gọi là chan như C chan.

-- Giới thiệu bản thân trước mọi người

はじめまして. わたしは A です. どぞよろしく.

Hajimeshite. Watashi wa A desu. Dozoyoroshiku.

Xin chào mọi người. Tôi là A. Mong mọi người sẽ giúp đỡ/ chỉ bảo thêm.

Nghe: http://tinyurl.com/lthlrlw

Phân biệt dùng sumimasen すみません và gomenasai ごめんなさい
sumimasen すみません và gomenasai ごめんなさい đều có nghĩa tương đồng là xin lỗi, nhưng sumimasen thì nó trang trọng lịch sự và tôn trọng người nghe hơn và dùng khi xin lỗi khiêm nhường, người nói không cảm thấy thực sự có lỗi như kêu phục vụ....., gomenasai thì chỉ dùng khi thân thiết như bạn bè trang lứa hoặc người thân mình cảm thấy có lỗi, đôi khi có thể là Gomen ne hoặc Gomen. Đối với người lớn hoặc cấp trên thì nên dùng Sumimasen hoặc Moushiwake Arimasen もうしわけ ありません chỉ sự kính trọng.

Từ vựng Tiếng Nhật chuyên ngành Công nghệ thông tin dành cho các bạn học IT

Từ vừng chuyên ngành Công nghệ thông tin dành cho các bạn học IT hoặc những bạn sử dụng máy tính, các thuật ngữ cơ bản và thường xuyên sử dụng hàng ngày trong lĩnh vực IT.
1.戻る return, trở về
2.戻り値 giá trị trả về (của 1 function)
3.印刷 print
4.参照 peference
5.更新 update
6.編集 edit
7.画面 screen, màn hình
8.検索 search
9.新規 new
10.登録 add, registration
11.新規登録 add new, input new
12.修正 modify, sửa chữa
13.一覧 list
14.追加 add
15.開く open
16.確認 confirm
17.画像 image
18.解除 cancel, hủy bỏ
19.障害 bug
20.変更  change
21.仕様書 bảng thiết kế (document)
22.削除 delete
23.項目 item
24.接続 connection
25.貼り付け paste
26.降順 sort (sắp xếp giảm dần)
27.昇順 sort (sắp xếp tăng dần)
1. インデント indent, thụt đầu dòng
2. HTTPリクエスト HTTP request
3. プロトコル、通信規約 protocol
4. ソースコード source code
5. 元に戻す、ロールバック rollback
6. 構成、成分、コンポーネント component
7. コンソールアプリケーション console application
8. プロパティー property
9. ドメイン domain
10.マップ map
11.トランザクション、取引 transaction
12.ブラウザ browser
13.木をパースする duyệt cây (ex: cây nhị phân,...)
14.メールパーザ duyệt mail
15.スパン span
1. 表/テーブル table
2. 列/コラム column
3. 行/ロー row
4. レコード   recod
5. 主キー khóa chính
6. フィルード field
7. 外部キー khóa ngoại
8. 一意キー unique key
9. リレーショナル relational
10. コネ connection
1. アスタリスク dấu hoa thị
2. モーダル modal dialog
3. イベント event
4. ガイド guide
5. 背景色 màu nền background
6. 破棄 cancel
7. レジストリ registry
8. フォーマット format
9. 引数 argument
10. 整数型 biến kiểu integer
11. 初期値 giá trị khởi tạo
12. 実数 số thực
13. 再現 tái hiện lại (bug,...)
14. if文のネスト vòng lặp if lồng nhau
15. アクセス権 quyền truy xuất
16. アクセス件 điều kiện truy xuất
17. ノットイコール khác (!=)
18. 小なり nhỏ hơn (<)
19. 小なりイコール nhỏ hơn hoặc bằng (<=)
20. イコール bằng (=)
21. 大なり lớn hơn (>)
22. 大なりイコール lớn hơn hoặc bằng (>=)
23. 余り chia lấy dư
24. 暗黙 mặc định ngầm
25. 演算子 operator, toán tử
1. Architecture アーキテクチャー
2. Outline アウトライン
3. Access アクセス
4. Actor アクター
5. Assignment アサイン
6. Address アドレス
7. Application アプリケーション
8. Approach アプローチ
9. Questionnaire アンケート
10.Event イベント
11. Image イメージ
12. Install インストール (する)
13. Internet インターネット
14. Internet explorer インターネット・エクスプローラー
15. Interface インターフェース
16. Intranet イントラネット
17. Infrastructure インフラ
18. Implementation インプリメンテーション、実現方法, 実装。
19. Web ウェブ
20. Excel エクセル
21. Error エラー
23. End user エンドユーザ
24. Object オブジェクト
25. Option オプション
26. Operator オペレータ(ー)

Thứ Bảy, 29 tháng 3, 2014

Tiếng nhật hay - Cách đọc tiếng nhật hiệu quả

Tất cả chỉ là bổ nghĩa

Cái khó nhất khi nhìn một câu tiếng Nhật là gì? Bạn không phân tích được nó. Khoan đã, tôi sẽ nói về tiếng Việt. Muốn phân tích được một câu tiếng Nhật, thì bạn phải tập phân tích câu tiếng Việt trước. Takahashi sẽ phân tích thế nào?

Tôi sẽ chia ra thành các vế câu (phrase) và hiểu ý nghĩa từng vế câu một. Và trong mỗi vế, tôi chỉ phân tích xem cái gì bổ nghĩa cho cái gì. Chỉ có thế thôi.

Khó nhất là cắt được ra!

Tôi lấy ví dụ:

善良に生きるのは万病の一番良い治療だ。裏で悪いことをするなど不良の生き方をするのは悲劇への近道だ。
Zenryō ni ikiru no wa manbyō no ichiban ii chiryōda. Ura de warui koto o suru nado furyō no ikikata o suru no wa higeki e no chikamichi da.
To be a good man is the best way to cure every illness. To be evil such as doing bad things behind people is a shortcut to tragedy.
Sống lương thiện là cách chữa trị tốt nhất cho mọi căn bệnh. Sống bất lương như làm việc xấu sau lưng người khác là con đường tắt dẫn đến bi kịch.

Đây là 2 câu đơn. Có chủ đề và phần mô tả tính chất/hành động phía sau. Ở câu thứ 2, phân tích bổ nghĩa thế này: "như làm việc xấu sau lưng người khác" là bổ nghĩa cho "sống bất lương". Và "sống bất lương" là chủ đề (là chủ ngữ luôn).

"dẫn tới bi kịch" là bổ nghĩa cho "con đường ngắn nhất" (làm rõ nghĩa là dẫn tới đâu). Và phân tích thêm thì "ngắn nhất" là tính từ bổ nghĩa cho con đường. Câu rút gọn chỉ là: [Sống bất lương] là [con đường].

Tóm lại, tất cả chỉ là bổ nghĩa! Bạn phân tích được cái gì bổ nghĩa cho cái gì thì bạn thắng. Nếu không, bạn sẽ hiểu không đúng hay không đầy đủ.

Ví dụ khác:

私たちは過去から立ち上がるものであり、空虚から立ち上がるものではない。
Watashitachi wa kako kara tachiagaru mono deari, kūkyo kara tachiagaru mono dewanai.
We all rise from the past, not from nothingness.
Chúng ta là những người đi lên từ quá khứ chứ không phải đi lên từ hư không.

Ở đây có 2 vế câu, một là "những người đi lên từ quá khứ", và một là "không phải đi lên từ hư không". Cả hai phrase này đều làm vị ngữ cho chủ đề "chúng ta".

Tương quan các vế câu

Chúng ta cũng phải học một chút về tương quan giữa các vế câu.

Ví dụ: Hôm nay đẹp trời nhưng tôi không muốn ... ngồi nhà.

Ở đây có 2 vế câu: (1) Hôm nay đẹp trời (2) Tôi không muốn ngồi nhà. Đây là 2 vế câu đối lập, nên sử dụng "nhưng". Trong tiếng Nhật thì "nhưng" có thể là:

  • Phrase1 が、Phrase2
  • Phrase1けど、Phrase2
  • Phrase1けれど、Phrase2
  • Phrase1けれども、Phrase2
  • Phrase1ものの、Phrase2 (mặc dù Phrase1, Phrase2)
  • Phrase1にもかかわらず、Phrase2 (bất chấp Phrase1, Phrase2)
  • ....

Rất phong phú mà tôi chưa liệt kê hết. Mỗi cách có một sắc thái khác nhau một chút.

Và bạn phải chú ý ngữ nghĩa của câu trên. "Nhưng" có nghĩa là chỉ sự đối lập. Thế có nghĩa là đúng ra thì "trời đẹp" thì "tôi muốn ngồi nhà", chỉ có hôm nay là ngoại lệ (vì lý do gì đó). Tức là, từ cách sử dụng từ, chúng ta phán đoán được người nói là người thế nào, đúng không? Đó gọi là ngữ nghĩa. Tất nhiên, bạn có thể thấy câu trên buồn cười hoặc nhảm nhí, nhưng sao bạn chắc là không có những người chỉ mong trời nắng đẹp để ... ngồi nhà?

Cũng có các vế câu chỉ nguyên nhân và kết quả:

Tôi muốn đổi đời nên (tôi) quyết định đi du học.

Ở đây sử dụng "nên" để tách vế nguyên nhân và vế kết quả. Tiếng Nhật thì sẽ dùng から (nghĩa đen: từ đâu, từ thời gian nào):

人生を変えたいから、留学することにした。
Jinsei wo kaetai kara, ryuugaku suru koto ni shita.

Có nhiều cách chỉ nguyên nhân, hệ quả khác như:
  • Phrase1ので、Phrase2
  • Phrase1_plainため、Phrase2
  • Phrase1。したがってPhrase2
  • Phrase1。よってPhrase2
  • ...
Nhìn chung, nếu chịu khó quan sát Takahashi thì các bạn sẽ thấy đa phần tôi chỉ dùng câu đơn, hay cùng lắm là 2 vế câu. Ngoài đó ra thì toàn là bổ ngữ (dùng bổ nghĩa) mà thôi. Nếu bỏ hết bổ ngữ thì vế câu vô cùng đơn giản như tôi đã nói từ rất lâu:

VẾ CÂU = [CHỦ ĐỀ] + [TÍNH CHẤT / HÀNH ĐỘNG]

(Hay là Vế câu = [Chủ đề / Chủ ngữ] + Vị ngữ)

Chú ý là, tôi coi tính chất và hành động có vai trò giống nhau về ngữ nghĩa, chỉ phân ra tính từ hay động từ để chia cho đúng thôi.

Ví dụ: Bông hoa đẹp.

Ở câu này, tôi có thể không coi "đẹp" là tính chất, mà tôi coi như hành động cũng không có gì khác mấy. Vẫn chỉ là công thức trên mà thôi. Phân ra tính chất và hành động chỉ liên quan tới vai trò ngữ pháp và cách dùng từ ngữ. Ví dụ tiếng Nhật tính chất kết thúc sử dụng "desu" còn động từ (hành động) thì chia là Vます.

Cắt ra rồi thì thấy rất đơn giản!

Bí quyết đọc hiểu:

Phân tích câu = Phân tích vế câu + Phân tích bổ nghĩa

Trợ từ "wa" và "towa", "N to iu no wa" Học tiếng nhật Online

Trợ từ "wa" và "towa", "N to iu no wa"

Nは~、Nとは~、Nというのは~、Phraseということは~

Nhìn có vẻ phức tạp và dễ nhầm lẫn. Để Saroma Lang giải thích cho các bạn.

Nとは~ 

Nとは~ dùng để định nghĩa. Sau đó phải là một vế (phrase) để định nghĩa cho N. Ví dụ (lấy từ Wikipedia):

置換反応(ちかんはんのう)とは有機化学において、化合物の同一原子上で置換基が置き換わる化学反応のことを指す。

Phản ứng thế LÀ chỉ phản ứng hóa học....

Cấu trúc trên là Nとは・・・・のことを指す N towa ... no koto wo sasu
"sasu" ở đây là "chỉ, biểu thị".

Ví dụ khác:
Wi-Fiは、 無線LANの規格のひとつ。 = Wifi là một quy cách LAN không dây.
(Đây là câu lược).

Tóm lại là N towa [định nghĩa].

Do đó, khi tìm kiếm từ không biết, bạn tìm theo cú pháp: [Từ muốn tra]とは
Tìm cách này là ra định nghĩa nhanh nhất.

Thế Nとは~ khác gì với Nは~? Tại sao không dùng Nは~ cho nó tiện?

Lý do là, Nは~ thì N là CHỦ ĐỀ, chứ không phải là cách định nghĩa. Ví dụ "Watashi wa sushi ga suki desu" (Tôi thích cơm cá sống) thì Watashi là CHỦ ĐỀ chứ không phải định nghĩa "Tôi là ...".

Watashi wa gakusei desu = Tôi là học sinh: Cũng là một câu kể, không phải định nghĩa.

Còn nếu định nghĩa phải là: Watashi towa [định nghĩa, ví du: "một từ để chỉ nhân xưng thứ nhất"].

[N/Phrase]というのは~

"Cái gọi là N ~". Dùng để nhấn mạnh.
刺身というのは日本料理の一種です。Sashimi to iu no wa Nihon ryouri no isshu desu.
Cái gọi là sashimi là một loại món ăn Nhật.

Cấu trúc này cũng dùng biến một vế câu (phrase) thành danh từ, từ đó làm chủ đề của câu được.

Ryuugaku suru to iu no wa totemo ii desu yo.
Cái gọi là đi du học thì rất tốt đấy.

(Thông thường Ryuugaku suru koto wa ~).

[VN/Phrase]ということは~

"Việc Phrase ~" / "Việc gọi là Phrase ~". Dùng để nhấn mạnh.
Ryuugaku to iu koto wa ~ = Việc du học ~
Ryuugaku suru toiu koto wa ~ = Việc đi du học ~

Từ gốc của いう là "nói", ~という ~ to iu nghĩa là "nói rằng", "nói là".

Thứ Bảy, 22 tháng 3, 2014

Các trạng từ chỉ mức độ nhiều ít trong tiếng nhật

[TRẠNG TỪ MỨC ĐỘ] + [TÍNH TỪ]
Ví dụ: かなり+高い

Các trạng từ tiếng Nhật chỉ mức độ cao ("rất")
Danh sách: とても 非常に 大変 極めて(きわめて) あまり あまりにも 凄く(すごく) 凄い(すごい) 超(ちょう)
Romaji: totemo, hijou ni, taihen, kiwamete, amari, amari ni mo, tata, sugoku, sugoi
Ý nghĩa và tương ứng tiếng Việt:
1. とても totemo = "rất"
2. 非常に hijou ni = "vô cùng" (kanji: phi thường)
Ví dụ: 非常に難しい = vô cùng khó
3. 極めて kiwamete = "cực", "cực kỳ"
極めて混雑 = cực kỳ hỗn loạn
4. あまり、あまりにも amari, amari ni mo = quá mức
あまりにもひどい言葉 = lời nói quá mức khủng khiếp
あまり暑いところ = nơi nóng quá mức
Chú ý là mẫu "amari ... nai" là "không ... lắm: Khi "amari" đi với phủ định thì chỉ mức độ không cao lắm.
5. 大変 taihen = kinh khủng
Ví dụ: 大変うれしい = vui sướng kinh khủng
Chú ý là nếu "taihen" đứng trước làm trạng từ cho tính từ thì nó là trạng từ, còn nếu nó đứng một mình thì nó là tính từ với ý nghĩa "kinh khủng" (terrible).
6. 凄く、凄い sugoku, sugoi = "tuyệt"
凄くおいしい / 凄いおいしい = ngon tuyệt
"sugoi" đứng riêng không kèm tính từ thì có nghĩa là "tuyệt", "tuyệt vời" (là một tính từ).
7. 超 chou (kanji: siêu) = "siêu", "~ kinh", "~ khiếp" (chỉ dùng trong ngôn ngữ nói)
超つまらない映画 = bộ phim chán kinh

Các trạng từ tiếng Nhật chỉ mức độ "khá"
Danh sách: かなり、割と(わりと)、相当(そうとう)、結構(けっこう)
Romaji: kanari, wari to, soutou, aru teido, kekkou
Ý nghĩa và tương ứng tiếng Việt: 
1. かなり kanari = "khá"
Đấy là từ khá thông dụng: かなり使う言葉ですね!
2. 割と warito = "kha khá", thường dùng trong so sánh
wari có nghĩa là "tỷ lệ chiếm phần", "wari to" là chiếm một phần kha khá, thường dùng để so sánh.
3. 相当 soutou = "tương đối", "khá" (kanji: tương đương)
相当暑い = tương đối nóng
4. 結構 kekkou = "khá", dùng trong ngôn ngữ nói
結構古いんだね = khá cũ nhỉ

Các trạng từ tiếng Nhật chỉ mức độ "trung bình"
Danh sách: 多少(たしょう) ある程度(あるていど)
Romaji: tashou, aru teido
Ý nghĩa và tương ứng tiếng Việt:
1. 多少 tashou = "ít nhiều" (kanji: đa thiểu)
多少 cũng có thể dùng như danh từ.
2. ある程度 aru teido = "một mức độ nhất định"
ある程度涼しい = mát ở một mức độ nhất định

Các trạng từ tiếng Nhật chỉ mức độ "ít"
Danh sách: 少し(すこし) ちょっと 微妙に(びみょうに) 妙に(みょうに)
Romaji: sukoshi, chotto, wazuka, bimyou ni, myou ni
Ý nghĩa và tương ứng tiếng Việt:
1 少し sukoshi = chút xíu
少しだるい = hơi mỏi chút
2 ちょっと chotto = chút xíu
Giống "sukoshi" nhưng dùng trong ngôn ngữ nói hay các tình huống thân mật suồng sã.
3 微妙に bimyou ni = hơi ~ một chút
微妙に辛い = hơi cay chút
4 妙に myou ni: Giống "bimyou ni"